Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 116-128

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

IX. Phẩm Ác
9. Pāpavaggo

116. "Hãy gấp làm điều lành,
Ngăn tâm làm điều ác.
Ai chậm làm việc lành,
Ý ưa thích việc ác."
116. Abhittharetha kalyāṇe,
pāpā cittaṃ nivāraye;
Dandhañhi karoto puññaṃ,
pāpasmiṃ ramatī mano.

117. "Nếu người làm điều ác,
Chớ tiếp tục làm thêm.
Chớ ước muốn điều ác,
Chứa ác, tất chịu khổ."
117. Pāpañce puriso kayirā,
Na naṃ kayirā punappunaṃ;
Na tamhi chandaṃ kayirātha,
Dukkho pāpassa uccayo.

118. "Nếu người làm điều thiện,
Nên tiếp tục làm thêm.
Hãy ước muốn điều thiện,
Chứa thiện, được an lạc."
118. Puññañce puriso kayirā,
kayirā naṃ punappunaṃ;
Tamhi chandaṃ kayirātha,
sukho puññassa uccayo.

119. "Người ác thấy là hiền.
Khi ác chưa chín muồi,
Khi ác nghiệp chín muồi,
Người ác mới thấy ác."
119. Pāpopi passati bhadraṃ,
Yāva pāpaṃ na paccati;
Yadā ca paccati pāpaṃ,
Atha pāpo pāpāni passati.

120. "Người hiền thấy là ác,
Khi thiện chưa chín muồi.
Khi thiện được chín muồi,
Người hiền thấy là thiện."
120. Bhadropi passati pāpaṃ,
Yāva bhadraṃ na paccati;
Yadā ca paccati bhadraṃ,
Atha bhadro bhadrāni passati.

121. "Chớ chê khinh điều ác,
Cho rằng "chưa đến mình ",
Như nước nhỏ từng giọt,
Rồi bình cũng đầy tràn.
Người ngu chứa đầy ác
Do chất chứa dần dần."
121. Māvamaññetha pāpassa,
na mantaṃ āgamissati;
Udabindunipātena,
udakumbhopi pūrati;
Bālo pūrati pāpassa,
thokaṃ thokampi ācinaṃ.

122. "Chớ chê khinh điều thiện
Cho rằng "Chưa đến mình, "
Như nước nhỏ từng giọt,
Rồi bình cũng đầy tràn.
Người trí chứa đầy thiện,
Do chất chứa dần dần."
122. Māvamaññetha puññassa,
na mandaṃ āgamissati;
Udabindunipātena,
udakumbhopi pūrati;
Dhīro pūrati puññassa,
thokaṃ thokampi ācinaṃ.

123. "Ít bạn đường, nhiều tiền,
Người buôn tránh đường hiểm.
Muốn sống, tránh thuốc độc,
Hãy tránh ác như vậy."
123. Vāṇijova bhayaṃ maggaṃ,
appasattho mahaddhano;
Visaṃ jīvitukāmova,
pāpāni parivajjaye.

124. "Bàn tay không thương tích,
Có thể cầm thuốc độc.
Không thương tích, tránh độc,
Không làm, không có ác."
124. Pāṇimhi ce vaṇo nāssa,
hareyya pāṇinā visaṃ;
Nābbaṇaṃ visamanveti,
natthi pāpaṃ akubbato.

125. "Hại người không ác tâm,
Người thanh tịnh, không uế,
Tội ác đến kẻ ngu,
Như ngược gió tung bụi."
125. Yo appaduṭṭhassa narassa dussati,
Suddhassa posassa anaṅgaṇassa;
Tameva bālaṃ pacceti pāpaṃ,
Sukhumo rajo paṭivātaṃva khitto.

126. "Một số sinh bào thai,
Kẻ ác sinh địa ngục,
Người thiện lên cõi trời,
Vô lậu chứng Niết Bàn."
126. Gabbhameke uppajjanti,
nirayaṃ pāpakammino;
Saggaṃ sugatino yanti,
parinibbanti anāsavā.

127. "Không trên trời, giữa biển,
Không lánh vào động núi,
Không chỗ nào trên đời,
Trốn được quả ác nghiệp."
127. Na antalikkhe na samuddamajjhe,
Na pabbatānaṃ vivaraṃ pavissa;
Na vijjatī so jagatippadeso,
Yatthaṭṭhito mucceyya pāpakammā.

128. "Không trên trời, giữa biển,
Không lánh vào động núi,
Không chỗ nào trên đời,
Trốn khỏi tay thần chết."
128. Na antalikkhe na samuddamajjhe,
Na pabbatānaṃ vivaraṃ pavissa;
Na vijjatī so jagatippadeso,
Yatthaṭṭhitaṃ nappasaheyya maccu.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt