Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 256-272

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

XIX. Phẩm Pháp Trụ
19. Dhammaṭṭhavaggo

256. "Ngươi đâu phải pháp trụ,
Xử sự quá chuyên chế,
Bậc trí cần phân biệt
Cả hai chánh và tà!"
256. Na tena hoti dhammaṭṭho,
yenatthaṃ sāhasā naye;
Yo ca atthaṃ anatthañca,
ubho niccheyya paṇḍito.

257. "Không chuyên chế, đúng pháp,
Công bằng, dắt dẫn người,
Bậc trí sống đúng pháp,
Thật xứng danh pháp trụ."
257. Asāhasena dhammena,
samena nayatī pare;
Dhammassa gutto medhāvī,
"dhammaṭṭho"ti pavuccati.

258. "Không phải vì nói nhiều,
Mới xứng danh bậc trí.
An ổn, không oán sợ.
Thật đáng gọi bậc trí."
258. Na tena paṇḍito hoti,
yāvatā bahu bhāsati;
Khemī averī abhayo,
"paṇḍito"ti pavuccati.

259. Không phải vì nói nhiều,
Mới xứng danh trì pháp,
Những ai tuy nghe ít,
Nhưng thân hành đúng pháp,
Không phóng túng chánh pháp,
Mới xứng danh trì pháp."
259. Na tāvatā dhammadharo,
yāvatā bahu bhāsati;
Yo ca appampi sutvāna,
dhammaṃ kāyena passati;
Sa ve dhammadharo hoti,
yo dhammaṃ nappamajjati.

260. Không phải là trưởng lão,
Dầu cho có bạc đầu.
Người chỉ tuổi tác cao,
Ðược gọi là: "Lão ngu."
260. Na tena thero so hoti,
yenassa palitaṃ siro;
Paripakko vayo tassa,
"moghajiṇṇo"ti vuccati.

261. "Ai chân thật, đúng pháp,
Không hại, biết chế phục,
Bậc trí không cấu uế,
Mới xứng danh Trưởng Lão."
261. Yamhi saccañca dhammo ca,
ahiṃsā saṃyamo damo;
Sa ve vantamalo dhīro,
"thero" iti pavuccati.

262. "Không phải nói lưu loát,
Không phải sắc mặt đẹp,
Thành được người lương thiện,
Nếu ganh, tham, dối trá."
262. Na vākkaraṇamattena,
vaṇṇapokkharatāya vā;
Sādhurūpo naro hoti,
issukī maccharī saṭho.

263. "Ai cắt được, phá được
Tận gốc nhổ tâm ấy
Người trí ấy diệt sân,
Ðược gọi người hiền thiện."
263. Yassa cetaṃ samucchinnaṃ,
mūlaghaccaṃ samūhataṃ;
Sa vantadoso medhāvī,
"sādhurūpo"ti vuccati.

264. "Ðầu trọc, không sa môn
Nếu phóng túng, nói láo.
Ai còn đầy dục tham,
Sao được gọi sa môn?"
264. Na muṇḍakena samaṇo,
abbato alikaṃ bhaṇaṃ;
Icchālobhasamāpanno,
samaṇo kiṃ bhavissati.

265. "Ai lắng dịu hoàn toàn,
Các điều ác lớn nhỏ,
Vì lắng dịu ác pháp,
Ðược gọi là Sa môn."
265. Yo ca sameti pāpāni,
aṇuṃthūlāni sabbaso;
Samitattā hi pāpānaṃ,
"samaṇo"ti pavuccati.

266. " Chỉ khất thực nhờ người,
Ðâu phải là tỷ kheo!
Phải theo pháp toàn diện,
Khất sĩ không, không đủ."
266. Na tena bhikkhu so hoti,
yāvatā bhikkhate pare;
Vissaṃ dhammaṃ samādāya,
bhikkhu hoti na tāvatā.

267. " Ai vượt qua thiện ác,
Chuyên sống đời Phạm Hạnh,
Sống thẩm sát ở đời,
Mới xứng danh tỷ kheo."
267. Yodha puññañca pāpañca,
bāhetvā brahmacariyavā;
Saṅkhāya loke carati,
sa ve "bhikkhū"ti vuccati.

268. "Im lặng nhưng ngu si,
Ðâu được gọi ẩn sĩ?
Như người cầm cán cân,
Bậc trí chọn điều lành."
268. Na monena munī hoti,
mūḷharūpo aviddasu;
Yo ca tulaṃva paggayha,
varamādāya paṇḍito.

269. " Từ bỏ các ác pháp,
Mới thật là ẩn sĩ.
Ai thật hiểu hai đời
Mới được gọi ẩn sĩ."
269. Pāpāni parivajjeti,
sa munī tena so muni;
Yo munāti ubho loke,
"muni" tena pavuccati.

270. " Còn sát hại sinh linh,
Ðâu được gọi Hiền thánh.
Không hại mọi hữu tình,
Mới được gọi Hiền Thánh."
270. Na tena ariyo hoti,
yena pāṇāni hiṃsati;
Ahiṃsā sabbapāṇānaṃ,
"ariyo"ti pavuccati.

271. "Chẳng phải chỉ giới cấm
Cũng không phải học nhiều,
Chẳng phải chứng thiền định,
Sống thanh vắng một mình."
271. Na sīlabbatamattena,
bāhusaccena vā pana;
Atha vā samādhilābhena,
vivittasayanena vā.

272. "Ta hưởng an ổn lạc,
Phàm phu chưa hưởng được.
Tỷ kheo, chớ tự tin
Khi lậu hoặc chưa diệt."
272. Phusāmi nekkhammasukhaṃ,
aputhujjanasevitaṃ;
Bhikkhu vissāsamāpādi,
appatto āsavakkhayaṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt