Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 273-289

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

XX. Phẩm Ðạo
20. Maggavaggo

273. "Tám chánh, đường thù thắng,
Bốn câu, lý thù thắng.
Ly tham, pháp thù thắng,
Giữa các loài hai chân,
Pháp nhãn, người thù thắng."
273. Maggānaṭṭhaṅgiko seṭṭho,
saccānaṃ caturo padā;
Virāgo seṭṭho dhammānaṃ,
dvipadānañca cakkhumā.

274. "Ðường này, không đường khác
Ðưa đến kiến thanh tịnh.
Nếu ngươi theo đường này,
Ma quân sẽ mê loạn."
274. Eseva maggo natthañño,
Dassanassa visuddhiyā;
Etañhi tumhe paṭipajjatha,
Mārassetaṃ pamohanaṃ.

275. "Nếu người theo đường này,
Ðau khổ được đoạn tận.
Ta dạy người con đường.
Với trí, gai chướng diệt."
275. Etañhi tumhe paṭipannā,
dukkhassantaṃ karissatha;
Akkhāto vo mayā maggo,
aññāya sallakantanaṃ.

276. "Người hãy nhiệt tình làm,
Như Lai chỉ thuyết dạy.
Người hành trì thiền định
Thoát trói buộc Ác ma."
276. Tumhehi kiccamātappaṃ,
akkhātāro tathāgatā;
Paṭipannā pamokkhanti,
jhāyino mārabandhanā.

277. "Tất cả hành vô thường "
Với Tuệ, quán thấy vậy
Ðau khổ được nhàm chán;
Chính con đường thanh tịnh."
277. "Sabbe saṅkhārā aniccā"ti,
yadā paññāya passati;
Atha nibbindati dukkhe,
esa maggo visuddhiyā.

278. "Tất cả hành khổ đau
Với Tuệ quán thấy vậy,
Ðau khổ được nhàm chán;
Chính con đường thanh tịnh."
278. "Sabbe saṅkhārā dukkhā"ti,
yadā paññāya passati;
Atha nibbindati dukkhe,
esa maggo visuddhiyā.

279. "Tất cả pháp vô ngã,
Với Tuệ quán thấy vậy,
Ðau khổ được nhàm chán
Chính con đường thanh tịnh."
279. "Sabbe dhammā anattā"ti,
yadā paññāya passati;
Atha nibbindati dukkhe,
esa maggo visuddhiyā.

280. "Khi cần, không nỗ lực,
Tuy trẻ mạnh, nhưng lười
Chí nhu nhược, biếng nhác.
Với trí tuệ thụ động,
Sao tìm được chánh đạo?"
280. Uṭṭhānakālamhi anuṭṭhahāno,
Yuvā balī ālasiyaṃ upeto;
Saṃsannasaṅkappamano kusīto,
Paññāya maggaṃ alaso na vindati.

281. "Lời nói được thận trọng,
Tâm tư khéo hộ phòng,
Thân chớ làm điều ác,
Hãy giữ ba nghiệp tịnh,
Chứng đạo thánh nhân dạy."
281. Vācānurakkhī manasā susaṃvuto,
Kāyena ca nākusalaṃ kayirā;
Ete tayo kammapathe visodhaye,
Ārādhaye maggamisippaveditaṃ.

282. "Tu thiền, trí tuệ sanh,
Bỏ Thiền, trí tuệ diệt.
Biết con đường hai ngả
Ðưa đến hữu, phi hữu,
Hãy tự mình nỗ lực,
Khiến trí tuệ tăng trưởng."
282. Yogā ve jāyatī bhūri,
ayogā bhūrisaṅkhayo;
Etaṃ dvedhāpathaṃ ñatvā,
bhavāya vibhavāya ca;
Tathāttānaṃ niveseyya,
yathā bhūri pavaḍḍhati.

283. "Ðốn rừng không đốn cây
Từ rừng, sinh sợ hãi;
Ðốn rừng và ái dục,
Tỷ kheo, hãy tịch tịnh."
283. Vanaṃ chindatha mā rukkhaṃ,
vanato jāyate bhayaṃ;
Chetvā vanañca vanathañca,
nibbanā hotha bhikkhavo.

284. "Khi nào chưa cắt tiệt,
Ái dục giữa gái trai,
Tâm ý vẫn buộc ràng,
Như bò con vú mẹ."
284. Yāva hi vanatho na chijjati,
Aṇumattopi narassa nārisu;
Paṭibaddhamanova tāva so,
Vaccho khīrapakova mātari.

285. "Tự cắt giây ái dục,
Như tay bẻ sen thu,
Hãy tu đạo tịch tịnh,
Niết-Bàn, Thiện Thệ dạy."
285. Ucchinda sinehamattano,
Kumudaṃ sāradikaṃva pāṇinā;
Santimaggameva brūhaya,
Nibbānaṃ sugatena desitaṃ.

286. "Mùa mưa ta ở đây
Ðông, hạ cũng ở đây,
Người ngu tâm tưởng vậy,
Không tự giác hiểm nguy."
286. Idha vassaṃ vasissāmi,
idha hemantagimhisu;
Iti bālo vicinteti,
antarāyaṃ na bujjhati.

287. "Người tâm ý đắm say
Con cái và súc vật,
Tử thần bắt người ấy,
Như lụt trôi làng ngủ. "
287. Taṃ puttapasusammattaṃ,
byāsattamanasaṃ naraṃ;
Suttaṃ gāmaṃ mahoghova,
maccu ādāya gacchati.

288. "Một khi tử thần đến,
Không có con che chở,
Không cha, không bà con,
Không thân thích che chở."
288. Na santi puttā tāṇāya,
na pitā nāpi bandhavā;
Antakenādhipannassa,
natthi ñātīsu tāṇatā.

289. "Biết rõ ý nghĩa này,
Bậc trí lo trì giới,
Mau lẹ làm thanh tịnh,
Con đường đến Niết-Bàn."
289. Etamatthavasaṃ ñatvā,
paṇḍito sīlasaṃvuto;
Nibbānagamanaṃ maggaṃ,
khippameva visodhaye.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt