Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 290-305

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

XXI. Phẩm Tạp Lục
21. Pakiṇṇakavaggo

290. "Nhờ từ bỏ lạc nhỏ,
Thấy được lạc lớn hơn,
Bậc trí bỏ lạc nhỏ,
Thấy được lạc lớn hơn."
290. Mattāsukhapariccāgā,
passe ce vipulaṃ sukhaṃ;
Caje mattāsukhaṃ dhīro,
sampassaṃ vipulaṃ sukhaṃ.

291. "Gieo khổ đau cho người,
Mong cầu lạc cho mình,
Bị hận thù buộc ràng
Không sao thoát hận thù."
291. Paradukkhūpadhānena,
attano sukhamicchati;
Verasaṃsaggasaṃsaṭṭho,
verā so na parimuccati.

292. "Việc đáng làm, không làm,
Không đáng làm, lại làm,
Người ngạo mạn, phóng dật,
Lậu hoặc ắt tăng trưởng."
292. Yañhi kiccaṃ apaviddhaṃ,
akiccaṃ pana karīyati;
Unnaḷānaṃ pamattānaṃ,
tesaṃ vaḍḍhanti āsavā.

293. "Người siêng năng cần mẫn,
Thường thường quán thân niệm,
Không làm việc không đáng,
Gắng làm việc đáng làm,
Người tư niệm giác tỉnh,
Lậu hoặc được tiêu trừ."
293. Yesañca susamāraddhā,
niccaṃ kāyagatā sati;
Akiccaṃ te na sevanti,
kicce sātaccakārino;
Satānaṃ sampajānānaṃ,
atthaṃ gacchanti āsavā.

294. "Sau khi giết mẹ cha,
Giết hai Vua Sát lỵ,
Giết vương quốc, quần thần
Vô ưu, phạm chí sống."
294. Mātaraṃ pitaraṃ hantvā,
rājāno dve ca khattiye;
Raṭṭhaṃ sānucaraṃ hantvā,
anīgho yāti brāhmaṇo.

295. "Sau khi giết mẹ cha,
Hai vua Bà-la-môn,
Giết hổ tướng thứ năm
Vô ưu, phạm chí sống."
295. Mātaraṃ pitaraṃ hantvā,
rājāno dve ca sotthiye;
Veyagghapañcamaṃ hantvā,
anīgho yāti brāhmaṇo.

296. "Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác
Vô luận ngày hay đêm,
Tưởng Phật Ðà thường niệm."
296. Suppabuddhaṃ pabujjhanti,
sadā gotamasāvakā;
Yesaṃ divā ca ratto ca,
niccaṃ buddhagatā sati.

297. "Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Tưởng Chánh Pháp thường niệm"
297. Suppabuddhaṃ pabujjhanti,
sadā gotamasāvakā;
Yesaṃ divā ca ratto ca,
niccaṃ dhammagatā sati.

298. "Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Tưởng Tăng Già thường niệm."
298. Suppabuddhaṃ pabujjhanti,
sadā gotamasāvakā;
Yesaṃ divā ca ratto ca,
niccaṃ saṅghagatā sati.

299. "Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Tưởng sắc thân thường niệm."
299. Suppabuddhaṃ pabujjhanti,
sadā gotamasāvakā;
Yesaṃ divā ca ratto ca,
niccaṃ kāyagatā sati.

300. "Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Ý vui niềm bất hại."
300. Suppabuddhaṃ pabujjhanti,
sadā gotamasāvakā;
Yesaṃ divā ca ratto ca,
ahiṃsāya rato mano.

301. "Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Ý vui tu thiền quán."
301. Suppabuddhaṃ pabujjhanti,
sadā gotamasāvakā;
Yesaṃ divā ca ratto ca,
bhāvanāya rato mano.

302. "Vui hạnh xuất gia khó,
Tại gia sinh hoạt khó,
Sống bạn không đồng, khổ,
Trôi lăn luân hồi, khổ,
Vậy chớ sống luân hồi,
Chớ chạy theo đau khổ."
302. Duppabbajjaṃ durabhiramaṃ,
Durāvāsā gharā dukhā;
Dukkhosamānasaṃvāso,
Dukkhānupatitaddhagū;
Tasmā na caddhagū siyā,
Na ca dukkhānupatito siyā.

303. "Tín tâm, sống giới hạnh
Ðủ danh xưng tài sản,
Chỗ nào người ấy đến,
Chỗ ấy được cung kính."
303. Saddho sīlena sampanno,
yasobhogasamappito;
Yaṃ yaṃ padesaṃ bhajati,
tattha tattheva pūjito.

304. "Người lành dầu ở xa
Sáng tỏ như núi tuyết,
Người ác dầu ở gần
Như tên bắn đêm đen."
304. Dūre santo pakāsenti,
himavantova pabbato;
Asantettha na dissanti,
rattiṃ khittā yathā sarā.

305. "Ai ngồi nằm một mình.
Ðộc hành không buồn chán,
Tự điều phục một mình
Sống thoải mái rừng sâu."
305. Ekāsanaṃ ekaseyyaṃ,
eko caramatandito;
Eko damayamattānaṃ,
vanante ramito siyā.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt