Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 306-319

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

XXII. Phẩm Ðịa Ngục
22. Irayavaggo

306. "Nói láo đọa địa ngục
Có làm nói không làm,
Cả hai chết đồng đẳng,
Làm người, nghiệp hạ liệt."
306. Abhūtavādī nirayaṃ upeti,
Yo vāpi katvā na karomi cāha;
Ubhopi te pecca samā bhavanti,
Nihīnakammā manujā parattha.

307. "Nhiều người khoác cà sa,
Ác hạnh không nhiếp phục.
Người ác, do ác hạnh,
Phải sanh cõi Ðịa ngục."
307. Kāsāvakaṇṭhā bahavo,
pāpadhammā asaññatā;
Pāpā pāpehi kammehi,
nirayaṃ te upapajjare.

308. "Tốt hơn nuốt hòn sắt
Cháy đỏ như lửa hừng,
Hơn ác giới, buông lung
Ăn đồ ăn quốc độ."
308. Seyyo ayoguḷo bhutto,
tatto aggisikhūpamo;
Yañce bhuñjeyya dussīlo,
raṭṭhapiṇḍamasaññato.

309. "Bốn nạn chờ đợi người,
Phóng dật theo vợ người;
Mắc họa, ngủ không yên,
Bị chê là thứ ba,
Ðọa địa ngục, thứ bốn."
309. Cattāri ṭhānāni naro pamatto,
Āpajjati paradārūpasevī;
Apuññalābhaṃ na nikāmaseyyaṃ,
Nindaṃ tatīyaṃ nirayaṃ catutthaṃ.

310 "Mắc họa, đọa ác thú,
Bị hoảng sợ, ít vui.
Quốc vương phạt trọng hình.
Vậy chớ theo vợ người."
310. Apuññalābho ca gatī ca pāpikā,
Bhītassa bhītāya ratī ca thokikā;
Rājā ca daṇḍaṃ garukaṃ paṇeti,
Tasmā naro paradāraṃ na seve.

311. "Như cỏ sa vụng nắm,
Tất bị họa đứt tay
Hạnh Sa môn tà vạy,
Tất bị đọa địa ngục."
311. Kuso yathā duggahito,
hatthamevānukantati;
Sāmaññaṃ dupparāmaṭṭhaṃ,
nirayāyupakaḍḍhati.

312. "Sống phóng đãng buông lung,
Theo giới cấm ô nhiễm,
Sống Phạm hạnh đáng nghi
Sao chứng được quả lớn?
312. Yaṃ kiñci sithilaṃ kammaṃ,
saṅkiliṭṭhañca yaṃ vataṃ;
Saṅkassaraṃ brahmacariyaṃ,
na taṃ hoti mahapphalaṃ.

313. "Cần phải làm, nên làm
Làm cùng tận khả năng
Xuất gia sống phóng đãng,
Chỉ tăng loạn bụi đời."
313. Kayirā ce kayirāthenaṃ,
daḷhamenaṃ parakkame;
Sithilo hi paribbājo,
bhiyyo ākirate rajaṃ.

314. "Ác hạnh không nên làm,
Làm xong, chịu khổ lụy,
Thiện hạnh, ắt nên làm,
Làm xong, không ăn năn."
314. Akataṃ dukkaṭaṃ seyyo,
pacchā tappati dukkaṭaṃ;
Katañca sukataṃ seyyo,
yaṃ katvā nānutappati.

315. "Như thành ở biên thùy,
Trong ngoài đều phòng hộ
Cũng vậy, phòng hộ mình,
Sát na chớ buông lung.
Giây phút qua, sầu muộn.
Khi rơi vào địa ngục."
315. Nagaraṃ yathā paccantaṃ,
guttaṃ santarabāhiraṃ;
Evaṃ gopetha attānaṃ,
khaṇo vo mā upaccagā;
Khaṇātītā hi socanti,
nirayamhi samappitā.

316. "Không đáng hổ, lại hổ.
Việc đáng hổ, lại không.
Do chấp nhận tà kiến,
Chúng sanh đi ác thú."
316. Alajjitāye lajjanti,
lajjitāye na lajjare;
Micchādiṭṭhisamādānā,
sattā gacchanti duggatiṃ.

317. "Không đáng sợ, lại sợ,
Ðáng sợ, lại thấy không,
Do chấp nhận tà kiến.
Chúng sanh đi ác thú."
317. Abhaye bhayadassino,
bhaye cābhayadassino;
Micchādiṭṭhisamādānā,
sattā gacchanti duggatiṃ.

318. "Không lỗi, lại thấy lỗi,
Có lỗi, lại thấy không,
Do chấp nhận tà kiến,
Chúng sanh đi ác thú."
318. Avajje vajjamatino,
vajje cāvajjadassino;
Micchādiṭṭhisamādānā,
sattā gacchanti duggatiṃ.

319. "Có lỗi, biết có lỗi,
Không lỗi, biết là không,
Do chấp nhận chánh kiến,
Chúng sanh đi cõi lành."
319. Vajjañca vajjato ñatvā,
avajjañca avajjato;
Sammādiṭṭhisamādānā,
sattā gacchanti suggatiṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt