Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Khuddakapāṭha 7

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tiểu Tụng
Khuddakapāṭha

VII. Kinh Ngoài Bức Tường
Tirokuṭṭasutta

1. Ở bên ngoài bức tường,
Bọn họ đứng chờ đợi,
Giao lộ, ngã ba đường,
Trở về mái nhà xưa,
Ðợi chờ bên cạnh cổng.
1. Tirokuṭṭesu tiṭṭhanti,
sandhisiṅghāṭakesu ca;
Dvārabāhāsu tiṭṭhanti,
āgantvāna sakaṃ gharaṃ.

2. Nhưng khi tiệc thịnh soạn,
Ðược bày biện sẵn sàng,
Ðủ mọi thức uống ăn,
Không một ai nhớ họ.
Sự kiện này phát sinh
Từ nghiệp xưa của họ.
2. Pahūte annapānamhi,
khajjabhojje upaṭṭhite;
Na tesaṃ koci sarati,
sattānaṃ kammapaccayā.

3. Vậy ai có từ tâm,
Nhớ cho các thân nhân,
Thức uống ăn thanh tịnh,
Tốt đẹp và đúng thời.
3. Evaṃ dadanti ñātīnaṃ,
ye honti anukampakā;
Suciṃ paṇītaṃ kālena,
kappiyaṃ pānabhojanaṃ.

4. Món này cho bà con,
Mong bà con an lạc,
Ðám ngạ quỷ thân bằng,
Ðã tề tựu chỗ đó.
4. Idaṃ vo ñātīnaṃ hotu,
sukhitā hontu ñātayo;
Te ca tattha samāgantvā,
ñātipetā samāgatā.

5. Sẽ mong muốn chúc lành,
Vì thực phẩm đầy đủ,
Mong quyến thuộc sống lâu,
Nhờ người, ta hưởng lợi,.
5. Pahūte annapānamhi,
sakkaccaṃ anumodare;
Ciraṃ jīvantu no ñātī,
yesaṃ hetu labhāmase.

6. Vì đã kính lễ ta,
Thí chủ không thiếu quả
Tại đó không cấy cày,
Cũng không nuôi súc vật.
6. Amhākañca katā pūjā,
dāyakā ca anipphalā;
Na hi tattha kasī atthi,
gorakkhettha na vijjati.

7. Cũng không có buôn bán,
Không trao đổi tiền vàng,
Các ngạ quỷ họ hàng,
Chỉ sống nhờ bố thí.
7. Vaṇijjā tādisī natthi,
hiraññena kayākayaṃ;
Ito dinnena yāpenti,
petā kālagatā tahiṃ.

8. Như nước đổ xuống đồi,
Chảy xuống tận vực sâu,
Bố thí tại chỗ này,
Cung cấp loài ngạ quỷ.
8. Unname udakaṃ vuṭṭhaṃ,
yathā ninnaṃ pavattati;
Evamevaṃ ito dinnaṃ,
petānaṃ upakappati.

9. Như lòng sông tràn đầy,
Ðưa nước đổ xuống biển,
Bố thí tại chỗ này,
Cung cấp loài ngạ quỷ.
9. Yathā vārivahā pūrā,
paripūrenti sāgaraṃ;
Evamevaṃ ito dinnaṃ,
petānaṃ upakappati.

10. Người ấy đã cho ta,
Ðã làm việc vì ta,
Người ấy là quyến thuộc,
Người ấy chính thân bằng.
Hãy bố thí ngạ quỷ,
Nhớ việc xưa chúng làm.
10. Adāsi me akāsi me,
ñāti mittā sakhā ca me;
Petānaṃ dakkhiṇaṃ dajjā,
pubbe katamanussaraṃ.

11. Không khóc than, sầu muộn,
Không thương tiếc cách gì,
Giúp ích loài ngạ quỷ,
Quyến thuộc làm như vầy,
Không lợi cho ngạ quỷ.
11. Na hi ruṇṇaṃ vā soko vā,
yā caññā paridevanā;
Na taṃ petānamatthāya,
evaṃ tiṭṭhanti ñātayo.

12. Nhưng khi vật cúng dường,
Khéo đặt vào chư Tăng
Ích lợi chúng lâu dài,
Bây giờ, về sau nữa.
12. Ayañca kho dakkhiṇā dinnā,
saṃghamhi suppatiṭṭhitā;
Dīgharattaṃ hitāyassa,
ṭhānaso upakappati.

13. Chánh pháp được giảng bày,
Như vậy cho quyến thuộc,
Kính trọng biết chừng nào,
Ðối với người đã khuất,
Chư Tăng được cúng dường,
Cũng tăng thêm dõng mãnh,
Người tích tụ công đức,
Thật to lớn biết bao.
13. So ñātidhammo ca ayaṃ nidassito,
Petāna pūjā ca katā uḷārā;
Balañca bhikkhūnamanuppadinnaṃ,
Tumhehi puññaṃ pasutaṃ anappakanti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt