Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Khuddakapāṭha 8

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tiểu Tụng
Khuddakapāṭha

VIII. Kinh Bảo Tàng
Nidhikaṇḍasutta

1. Một người cất kho báu,
Ở tận dưới giếng sâu,
Nghĩ: "Nếu cần giúp đỡ,
Nó ích lợi cho ta".
1. Nidhiṃ nidheti puriso,
gambhīre odakantike;
Atthe kicce samuppanne,
atthāya me bhavissati.

2. Nếu bị vua kết án,
Hoặc trả các nợ nần,
Hoặc bị cướp giam cầm,
Và đòi tiền chuộc mạng,
Khi mất mùa, tai nạn,
Với mục đích như vầy,
Ở trên cõi đời này,
Sẽ đến giành kho báu.
2. Rājato vā duruttassa,
corato pīḷitassa vā;
Iṇassa vā pamokkhāya,
dubbhikkhe āpadāsu vā;
Etadatthāya lokasmiṃ,
nidhi nāma nidhīyati.

3. Dẫu nó không bao giờ,
Ðược cất kỹ như vậy,
Ở tận dưới giếng sâu,
Vẫn không đủ hoàn toàn,
Giúp ích người mọi lúc.
3. Tāvassunihito santo,
gambhīre odakantike;
Na sabbo sabbadā eva,
tassa taṃ upakappati.

4. Kho báu bị dời chỗ,
Hoặc người quên dấu vết,
Hoặc rắn thần lấy đi,
Hoặc thần linh tẩu tán,
4. Nidhi vā ṭhānā cavati,
saññā vāssa vimuyhati;
Nāgā vā apanāmenti,
yakkhā vāpi haranti naṃ.

5. Hoặc đám người thừa kế,
Kẻ ấy không chấp nhận,
Di chuyển kho báu đi,
Khi kẻ ấy không thấy.
Và khi phước đức tận,
Tất cả đều tiêu tan.
5. Appiyā vāpi dāyādā,
uddharanti apassato;
Yadā puññakkhayo hoti,
sabbametaṃ vinassati.

6. Những khi người nam, nữ,
Có bố thí, trì giới
Hoặc thiền định, trí tuệ,
Kho báu khéo để dành.
6. Yassa dānena sīlena,
saṃyamena damena ca;
Nidhī sunihito hoti,
itthiyā purisassa vā.

7. Trong chùa, tháp, Tăng đoàn,
Một cá nhân, lữ khách,
Hoặc người mẹ, người cha,
Hoặc là người anh nữa.
7. Cetiyamhi ca saṃghe vā,
puggale atithīsu vā;
Mātari pitari cāpi,
atho jeṭṭhamhi bhātari.

8. Kho này khéo để dành,
Ði theo người, không mất,
Giữa mọi vật phải rời,
Người cùng đi với nó.
8. Eso nidhi sunihito,
ajeyyo anugāmiko;
Pahāya gamanīyesu,
etaṃ ādāya gacchati.

9. Không ai khác chia phần,
Không cướp nào lấy được.
Vậy những kẻ tinh cần,
Hãy làm việc phước đức,
Kho báu ấy theo người,
Sẽ không bao giờ mất.
9. Asādhāraṇamaññesaṃ,
acorāharaṇo nidhi;
Kayirātha dhīro puññāni,
yo nidhi anugāmiko.

10. Ðây là một kho báu,
Có thể làm thỏa mãn,
Mọi ước vọng thiên, nhân,
Dù họ mong muốn gì,
Ðều đạt được tất cả,
Nhờ công đức phước nghiệp.
10. Esa devamanussānaṃ,
sabbakāmadado nidhi;
Yaṃ yadevābhipatthenti,
sabbametena labbhati.

11. Vẻ đẹp của màu da,
Vẻ đẹp của âm thanh,
Vẻ đẹp của dáng hình,
Vẻ đẹp của toàn thân,
Ðịa vị thật cao sang,
Cùng với đoàn hầu cận,
Tất cả đều đạt được,
Nhờ phước nghiệp công đức.
11. Suvaṇṇatā susaratā,
susaṇṭhānā surūpatā;
Ādhipaccaparivāro,
sabbametena labbhati.

12. Ngôi đế vương một cõi,
Cực lạc Chuyển luân vương,
Và ngự trên Thiên đường,
Tất cả đều đạt được,
Nhờ phước nghiệp công đức.
12. Padesarajjaṃ issariyaṃ,
cakkavattisukhaṃ piyaṃ;
Devarajjampi dibbesu,
sabbametena labbhati.

13. Vẻ tối thắng của người,
Mọi hoan lạc cõi trời,
Hay tịch diệt tối thắng,
Tất cả đều đạt được
Nhờ phước nghiệp công đức.
13. Mānussikā ca sampatti,
devaloke ca yā rati;
Yā ca nibbānasampatti,
sabbametena labbhati.

14. Ðạt tối thắng bằng hữu,
Chuyên tu tập chánh chân,
Ðạt minh trí giải thoát,
Tất cả đều đạt được.
Nhờ phước nghiệp công đức.
14. Mittasampadamāgamma,
yonisova payuñjato;
Vijjāvimuttivasībhāvo,
sabbametena labbhati.

15. Tứ vô ngại giải đạo,
Tám cấp độ giải thoát,
Viên mãn trí Thanh văn,
Cả hai cách giác ngộ:
Ðộc giác, Chánh Ðẳng giác,
Tất cả đều đạt được,
Nhờ phước nghiệp công đức.
15. Paṭisambhidā vimokkhā ca,
yā ca sāvakapāramī;
Paccekabodhi buddhabhūmi,
sabbametena labbhati.

16. Phước báo thật lớn lao,
Do công đức thù thắng,
Vì thế kẻ tinh cần,
Và những người có trí,
Ðã tạo nện kho tàng.
Công đức nhờ phước nghiệp.
16. Evaṃ mahatthikā esā,
yadidaṃ puññasampadā;
Tasmā dhīrā pasaṃsanti,
paṇḍitā katapuññatanti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt