Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 1.19

Tương Ưng Bộ 1.19
Saṃyutta Nikāya 1.19

2. Phẩm Vườn Hoan Hỷ
2. Nandanavagga

Am Tranh
Kuṭikāsutta

(Vị Thiên):
“Ngài không có am tranh,
Ngài không có tổ ấm,
Ngài không có dây giăng,
Ngài thoát khỏi hệ phược.”
“Kacci te kuṭikā natthi,
kacci natthi kulāvakā;
Kacci santānakā natthi,
kacci muttosi bandhanā”ti.

(Thế Tôn):
“Ta không có am tranh,
Ta không có tổ ấm,
Ta không có dây giăng,
Ta thoát khỏi hệ phược.”
“Taggha me kuṭikā natthi,
taggha natthi kulāvakā;
Taggha santānakā natthi,
taggha muttomhi bandhanā”ti.

(Vị Thiên):
“Con nói am là gì?
Nói tổ ấm là gì?
Nói dây giăng là gì?
Nói hệ phược là gì?”
“Kintāhaṃ kuṭikaṃ brūmi,
kiṃ te brūmi kulāvakaṃ;
Kiṃ te santānakaṃ brūmi,
kintāhaṃ brūmi bandhanan”ti.

(Thế Tôn):
“Ông nói am là mẹ,
Nói tổ ấm là vợ,
Nói dây giăng là con,
Nói hệ phược là ái.”
“Mātaraṃ kuṭikaṃ brūsi,
bhariyaṃ brūsi kulāvakaṃ;
Putte santānake brūsi,
taṇhaṃ me brūsi bandhanan”ti.

(Vị Thiên):
“Lành thay, Ngài không am!
Lành thay, không tổ ấm!
Lành thay, không dây giăng!
Lành thay, Ngài thoát phược!”
“Sāhu te kuṭikā natthi,
sāhu natthi kulāvakā;
Sāhu santānakā natthi,
sāhu muttosi bandhanā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt