Tương Ưng Bộ 1.19
Saṃyutta Nikāya 1.19
2. Phẩm Vườn Hoan Hỷ
2. Nandanavagga
Am Tranh
Kuṭikāsutta
(Vị Thiên):
“Ngài không có am tranh,
Ngài không có tổ ấm,
Ngài không có dây giăng,
Ngài thoát khỏi hệ phược.”
“Kacci te kuṭikā natthi,
kacci natthi kulāvakā;
Kacci santānakā natthi,
kacci muttosi bandhanā”ti.
(Thế Tôn):
“Ta không có am tranh,
Ta không có tổ ấm,
Ta không có dây giăng,
Ta thoát khỏi hệ phược.”
“Taggha me kuṭikā natthi,
taggha natthi kulāvakā;
Taggha santānakā natthi,
taggha muttomhi bandhanā”ti.
(Vị Thiên):
“Con nói am là gì?
Nói tổ ấm là gì?
Nói dây giăng là gì?
Nói hệ phược là gì?”
“Kintāhaṃ kuṭikaṃ brūmi,
kiṃ te brūmi kulāvakaṃ;
Kiṃ te santānakaṃ brūmi,
kintāhaṃ brūmi bandhanan”ti.
(Thế Tôn):
“Ông nói am là mẹ,
Nói tổ ấm là vợ,
Nói dây giăng là con,
Nói hệ phược là ái.”
“Mātaraṃ kuṭikaṃ brūsi,
bhariyaṃ brūsi kulāvakaṃ;
Putte santānake brūsi,
taṇhaṃ me brūsi bandhanan”ti.
(Vị Thiên):
“Lành thay, Ngài không am!
Lành thay, không tổ ấm!
Lành thay, không dây giăng!
Lành thay, Ngài thoát phược!”
“Sāhu te kuṭikā natthi,
sāhu natthi kulāvakā;
Sāhu santānakā natthi,
sāhu muttosi bandhanā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt