Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 10.9

Tương Ưng Bộ 10.9
Saṃyutta Nikāya 10.9

1. Phẩm Indaka
1. Indakavagga

Sukkā (1)
Paṭhamasukkāsutta

Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá), tại Veluvana (Trúc Lâm), chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo-ni Sukkā, có đại chúng đoanh vây, đang thuyết pháp.
Tena kho pana samayena sukkā bhikkhunī mahatiyā parisāya parivutā dhammaṃ deseti.

Rồi một Dạ-xoa có lòng tịnh tín đối với Tỷ-kheo-ni Sukkā, đi từ đường xe này đến đường xe khác, đi từ ngã tư này đến ngã tư khác ở Rājagaha, và ngay lúc ấy, nói lên những bài kệ này:
Atha kho sukkāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ upasaṅkamitvā tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi:

“Này người Vương Xá thành,
Các Người đã làm gì,
Mà nay lại nằm dài,
Như say vì rượu ngọt.
Không hầu hạ Sukkà,
Ðang thuyết pháp bất tử?
“Kiṃ me katā rājagahe manussā,
Madhupītāva seyare;
Ye sukkaṃ na payirupāsanti,
Desentiṃ amataṃ padaṃ.

Pháp ấy không trở lui,
Cam lồ không lưng vơi.
Ta nghĩ người trí tuệ
Uống nước (cam lồ) ấy,
Chẳng khác một đám mưa,
Ðối với kẻ lữ hành.”
Tañca pana appaṭivānīyaṃ,
Asecanakamojavaṃ;
Pivanti maññe sappaññā,
Valāhakamiva panthagū”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt