Tương Ưng Bộ 10.10
Saṃyutta Nikāya 10.10
1. Phẩm Indaka
1. Indakavagga
Sukkā (2)
Dutiyasukkāsutta
Một thời, Thế Tôn ở Rājagaha, tại Veluvana, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
Lúc bấy giờ, một người cư sĩ đang cúng dường đồ ăn cho Tỷ-kheo-ni Sukkā.
Tena kho pana samayena aññataro upāsako sukkāya bhikkhuniyā bhojanaṃ adāsi.
Rồi một Dạ-xoa, khởi lòng tịnh tín đối với Tỷ-kheo-ni Sukkā, liền đi từ đường xe này đến đường xe khác, đi từ ngã ba này ba khác ở Rājagaha, ngay lúc ấy nói lên bài kệ này:
Atha kho sukkāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ upasaṅkamitvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi:
“Cư sĩ có trí này,
Chắc hưởng nhiều công đức,
Ðã cúng dường món ăn,
Dâng cúng lên Sukkā,
Một vị đã giải thoát,
Tất cả mọi triền phược”.
“Puññaṃ vata pasavi bahuṃ,
Sappañño vatāyaṃ upāsako;
Yo sukkāya adāsi bhojanaṃ,
Sabbaganthehi vippamuttiyā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt