Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 10.11

Tương Ưng Bộ 10.11
Saṃyutta Nikāya 10.11

1. Phẩm Indaka
1. Indakavagga

Cīrā (hay Virā)
Cīrāsutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṃ me sutaṃ—

Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá), tại Veluvana (Trúc Lâm), chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Lúc bấy giờ, một cư sĩ dâng y cúng dường Tỷ-kheo-ni Cīrā.
Tena kho pana samayena aññataro upāsako cīrāya bhikkhuniyā cīvaraṃ adāsi.

Rồi một Dạ-xoa, khởi lòng tịnh tín đối với Tỷ-kheo-ni Cīrā, liền đi từ đường xe này đến đường xe khác, từ ngã ba này đến ngã ba khác tại thành Vương Xá, ngay lúc ấy nói lên bài kệ này:
Atha kho cīrāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ upasaṅkamitvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi:

“Cư sĩ có trí này,
Chắc hưởng nhiều công đức,
Ðã cúng dường tấm y,
Dâng cúng lên Cīrā,
Một vị đã giải thoát,
Tất cả mọi khổ ách”.
“Puññaṃ vata pasavi bahuṃ,
Sappañño vatāyaṃ upāsako;
Yo cīrāya adāsi cīvaraṃ,
Sabbayogehi vippamuttiyā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt