Tương Ưng Bộ 11.1
Saṃyutta Nikāya 11.1
Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga
Suvīra
Suvīrasutta
Như vầy tôi nghe.
Evaṃ me sutaṃ—
Một thời Thế Tôn ở Sāvatthī, Jetavana, tại vườn ông Anāthapiṇḍika.
ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:
“Này các Tỷ-kheo!”
“bhikkhavo”ti.
“Bạch Thế Tôn,” các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:
“Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, các A-tu-la tấn công Thiên chủ.
“Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, asurā deve abhiyaṃsu.
Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử Suvīra:
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ āmantesi:
‘Này Suvīra thân yêu, các A-tu-la ấy tấn công chư Thiên.
‘ete, tāta suvīra, asurā deve abhiyanti.
Này Suvīra thân yêu, hãy đi nghênh đánh các A-tu-la!’
Gaccha, tāta suvīra, asure paccuyyāhī’ti.
‘Thưa vâng, Tôn giả,’ này các Tỷ-kheo, Thiên tử Suvīra vâng đáp Thiên chủ Sakka, nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
‘Evaṃ, bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, suvīro devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā pamādaṃ āpādesi.
Lần thứ hai, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử Suvīra:
Dutiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ āmantesi:
‘Này Suvīra thân yêu, các A-tu-la ấy tấn công chư Thiên. Này Suvīra thân yêu, hãy đi nghênh đánh các A-tu-la!’
‘ete, tāta suvīra, asurā deve abhiyanti. Gaccha, tāta suvīra, asure paccuyyāhī’ti.
‘Thưa vâng, Tôn giả,’ này các Tỷ-kheo, Thiên tử Suvīra vâng đáp Thiên chủ Sakka, nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
‘Evaṃ, bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, suvīro devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā dutiyampi pamādaṃ āpādesi.
Lần thứ ba, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử Suvīra:
Tatiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ āmantesi:
‘Này Suvīra thân yêu, các A-tu-la ấy tấn công chư Thiên. Này Suvīra thân yêu, hãy đi nghênh đánh các A-tu-la!’
‘ete, tāta suvīra, asurā deve abhiyanti. Gaccha, tāta suvīra, asure paccuyyāhī’ti.
‘Thưa vâng, Tôn giả,’ này các Tỷ-kheo, Thiên tử Suvīra vâng đáp Thiên chủ Sakka, nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
‘Evaṃ, bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, suvīro devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā tatiyampi pamādaṃ āpādesi.
Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka nói lên bài kệ với Thiên tử Suvīra:
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ gāthāya ajjhabhāsi:
Không nỗ lực, tinh cần,
Vẫn đạt được an lạc,
Suvìra hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
‘Anuṭṭhahaṃ avāyāmaṃ,
sukhaṃ yatrādhigacchati;
Suvīra tattha gacchāhi,
mañca tattheva pāpayā’ti.
(Suvīra):
Kẻ nhác, không nỗ lực,
Và không làm việc gì,
Mọi ước vọng thành đạt,
Hướng tối thượng là gì?
(Này Sakka).
‘Alasvassa anuṭṭhātā,
na ca kiccāni kāraye;
Sabbakāmasamiddhassa,
taṃ me sakka varaṃ disā’ti.
(Sakka):
Kẻ nhác, không nỗ lực,
Chứng được tối hậu lạc.
Suvìra hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
‘Yatthālaso anuṭṭhātā,
accantaṃ sukhamedhati;
Suvīra tattha gacchāhi,
mañca tattheva pāpayā’ti.
(Suvīra):
Này Thiên chủ Sakka,
Không làm, chứng lạc ấy,
Không sầu, không nhiệt não,
Hướng tối thượng là gì?
(Này Sakka).
‘Akammunā devaseṭṭha,
sakka vindemu yaṃ sukhaṃ;
Asokaṃ anupāyāsaṃ,
taṃ me sakka varaṃ disā’ti.
(Sakka):
Nếu không có làm gì,
Thời không có tái sanh,
Ðường ấy hướng Niết-bàn.
Suvìra, hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
‘Sace atthi akammena,
koci kvaci na jīvati;
Nibbānassa hi so maggo,
suvīra tattha gacchāhi;
Mañca tattheva pāpayā’ti.
Này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka ấy, sống nhờ quả công đức của mình, trị vì và cai trị chư Thiên ở Tam thập tam thiên, sẽ là người tán thán nỗ lực và tinh tấn.
So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṃ puññaphalaṃ upajīvamāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kārento uṭṭhānavīriyassa vaṇṇavādī bhavissati.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Ông làm cho sáng chói, vị ấy khi các Ông xuất gia trong pháp luật khéo thuyết như vậy, nỗ lực, tinh cần hay tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng được những gì chưa chứng, để ngộ được những gì chưa ngộ.”
Idha kho taṃ, bhikkhave, sobhetha, yaṃ tumhe evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā uṭṭhaheyyātha ghaṭeyyātha vāyameyyātha appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya, asacchikatassa sacchikiriyāyā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt