Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 11.2

Tương Ưng Bộ 11.2
Saṃyutta Nikāya 11.2

Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Susīma
Susīmasutta

Trú ở Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ.

Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo.”
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: “bhikkhavo”ti.

“Bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, thuở xưa các A-tu-la tấn công chư Thiên. Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử Susīma:
“Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, asurā deve abhiyaṃsu. Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ āmantesi:

‘Này Susīma thân yêu, các A-tu-la ấy tấn công chư Thiên. Này Susīma thân yêu, hãy đi nghênh đánh các A-tu-la’.
‘ete, tāta susīma, asurā deve abhiyanti. Gaccha, tāta susīma, asure paccuyyāhī’ti.

‘Thưa vâng, Tôn giả,’ này các Tỷ-kheo, Thiên tử Susīma vâng đáp Thiên chủ Sakka, nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
‘Evaṃ, bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, susīmo devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā pamādaṃ āpādesi.

Lần thứ hai, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử Susīma ... nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
Dutiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ āmantesi ...pe... dutiyampi pamādaṃ āpādesi.

Lần thứ ba, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử Susīma ... nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
Tatiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ āmantesi ...pe... tatiyampi pamādaṃ āpādesi.

Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka nói lên bài kệ với Thiên tử Susīma:
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ gāthāya ajjhabhāsi:

Không nỗ lực tinh cần,
Vẫn đạt được an lạc,
Susìma hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
‘Anuṭṭhahaṃ avāyāmaṃ,
sukhaṃ yatrādhigacchati;
Susīma tattha gacchāhi,
mañca tattheva pāpayā’ti.

(Susīma):

Kẻ nhác không nỗ lực,
Và không làm được gì,
Mọi dục (Kàma) đều thành đạt,
Hướng tối thượng là gì?
(Này Sakka)
‘Alasvassa anuṭṭhātā,
na ca kiccāni kāraye;
Sabbakāmasamiddhassa,
taṃ me sakka varaṃ disā’ti.

(Sakka):

Kẻ nhác không nỗ lực,
Chứng được tối hậu lạc,
Susìma hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
‘Yatthālaso anuṭṭhātā,
accantaṃ sukhamedhati;
Susīma tattha gacchāhi,
mañca tattheva pāpayā’ti.

(Susīma):

Này Thiên chủ Sakka,
Không làm, chứng lạc ấy,
Không sầu, không nhiệt não,
Hướng tối thượng là gì?
(Này Sakka).
‘Akammunā devaseṭṭha,
sakka vindemu yaṃ sukhaṃ;
Asokaṃ anupāyāsaṃ,
taṃ me sakka varaṃ disā’ti.

(Sakka):

Nếu không có làm gì,
Thời không có tái sanh,
Ðường ấy hướng Niết-bàn,
Susìma, hãy đi,
Giúp ta đạt quả ấy.
‘Sace atthi akammena,
koci kvaci na jīvati;
Nibbānassa hi so maggo,
susīma tattha gacchāhi;
Mañca tattheva pāpayā’ti.

Này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka ấy, sống nhờ quả công đức của mình, trị vì và cai trị chư Thiên ở Tam thập tam thiên, sẽ là người tán thán, nỗ lực và tinh tấn.
So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṃ puññaphalaṃ upajīvamāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kārento uṭṭhānavīriyassa vaṇṇavādī bhavissati.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Ông làm cho sáng chói vị ấy khi các Ông xuất gia trong pháp luật khéo thuyết như vậy, nỗ lực, tinh cần, tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng những gì chưa chứng, để ngộ những gì chưa ngộ.”
Idha kho taṃ, bhikkhave, sobhetha, yaṃ tumhe evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā uṭṭhaheyyātha ghaṭeyyātha vāyameyyātha appattassa pattiyā, anadhigatassa adhigamāya, asacchikatassa sacchikiriyāyā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt