Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 11.6

Tương Ưng Bộ 11.6
Saṃyutta Nikāya 11.6

Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Tổ Chim
Kulāvakasutta

Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ.

“Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, giữa chư Thiên và các A-tu-la, xảy ra cuộc chiến rất ác liệt.
“Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.

Này các Tỷ-kheo, trong cuộc chiến ấy, các A-tu-la thắng trận, chư Thiên bại trận.
Tasmiṃ kho pana, bhikkhave, saṅgāme asurā jiniṃsu, devā parājiniṃsu.

Này các Tỷ-kheo, chư Thiên bại trận thời lui về phương Bắc, còn các A-tu-la đuổi theo họ.
Parājitā ca kho, bhikkhave, devā apāyaṃsveva uttarenamukhā, abhiyaṃsveva ne asurā.

Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka nói lên bài kệ với người đánh xe Mātali:
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo mātali saṅgāhakaṃ gāthāya ajjhabhāsi:

‘Hỡi này Mātali,
Hãy giữ cho gọng xe,
Tránh khỏi các tổ chim,
Giữa các cây bông gòn.
Thà trao mạng sống ta,
Cho các A-tu-la,
Còn hơn khiến các chim,
Trở thành không tổ ấm’.
‘Kulāvakā mātali simbalismiṃ,
Īsāmukhena parivajjayassu;
Kāmaṃ cajāma asuresu pāṇaṃ,
Māyime dijā vikulāvakā ahesun’ti.

‘Thưa vâng, Tôn giả,’ này các Tỷ-kheo, người đánh xe Mātali vâng đáp Thiên chủ Sakka, liền đánh xe trở lui, cỗ xe có ngàn con tuấn mã kéo.
‘Evaṃ, bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ paccudāvattesi.

Rồi này các Tỷ-kheo, các A-tu-la suy nghĩ:
Atha kho, bhikkhave, asurānaṃ etadahosi:

‘Nay cỗ xe có ngàn con tuấn mã kéo của Thiên chủ Sakka đã trở lui.
‘paccudāvatto kho dāni sakkassa devānamindassa sahassayutto ājaññaratho.

Lần thứ hai, chư Thiên sẽ tiến đánh các A-tu-la’. Nghĩ vậy, họ sợ hãi lui vào trong thành phố A-tu-la.
Dutiyampi kho devā asurehi saṅgāmessantī’ti bhītā asurapurameva pāvisiṃsu.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka lại thắng trận, nhờ theo Chánh pháp.”
Iti kho, bhikkhave, sakkassa devānamindassa dhammena jayo ahosī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt