Tương Ưng Bộ 11.7
Saṃyutta Nikāya 11.7
Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga
Không Gian Trá
Nadubbhiyasutta
Ở Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ.
“Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka trong khi Thiền tịnh độc cư, khởi lên ý nghĩ sau đây:
“Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakkassa devānamindassa rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi:
‘Dầu ai là kẻ thù của ta. Ðối với họ, ta không có gian trá’.
‘yopi me assa supaccatthiko tassapāhaṃ na dubbheyyan’ti.
Rồi này các Tỷ-kheo, Vepacitti, vua các A-tu-la, với tâm của mình biết tâm của Thiên chủ Sakka, liền đi đến Thiên chủ Sakka.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkassa devānamindassa cetasā cetoparivitakkamaññāya yena sakko devānamindo tenupasaṅkami.
Này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka thấy Vepacitti, vua các A-tu-la, từ xa đi đến, thấy vậy liền nói với vua A-tu-la:
Addasā kho, bhikkhave, sakko devānamindo vepacittiṃ asurindaṃ dūratova āgacchantaṃ. Disvāna vepacittiṃ asurindaṃ etadavoca:
‘Hãy đứng lại, này Vepacitti, Ông đã bị bắt!’
‘tiṭṭha, vepacitti, gahitosī’ti.
‘Này Thân hữu, tâm của Ông trước như thế nào, chớ có bỏ tâm ấy!’
‘Yadeva te, mārisa, pubbe cittaṃ, tadeva tvaṃ mā pajahāsī’ti.
Này Vepacitti, Ông có thể thề: ‘Ta không bao giờ gian trá’
‘Sapassu ca me, vepacitti, adubbhāyā’ti.
(Vepacitti):
Ác báo do vọng ngôn,
Hay phỉ báng Bậc Thánh,
Ác báo do phản bạn,
Ác báo do vong ân.
Này Sujampati,
Ai gian trá với Ông,
Người ấy sẽ thọ lãnh,
Các quả báo như vậy.
‘Yaṃ musā bhaṇato pāpaṃ,
Yaṃ pāpaṃ ariyūpavādino;
Mittadduno ca yaṃ pāpaṃ,
Yaṃ pāpaṃ akataññuno;
Tameva pāpaṃ phusatu,
Yo te dubbhe sujampatī’”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt