Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 12.15

Tương Ưng Bộ 12.15
Saṃyutta Nikāya 12.15

2. Phẩm Đồ Ăn
2. Āhāravagga

Kaccāyanagotta (Ca-chiên-diên Thị)
Kaccānagottasutta

1) Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.

2) Rồi Tôn giả Kaccānagotta đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Kaccānagotta bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā kaccānagotto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā kaccānagotto bhagavantaṃ etadavoca:

3) “‘Chánh kiến, chánh kiến’, bạch Thế Tôn được nói đến như vậy. Bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào là chánh kiến?”
“‘sammādiṭṭhi sammādiṭṭhī’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, sammādiṭṭhi hotī”ti?

4) “Này Kaccāna, thế giới này phần lớn y chỉ vào hai cực đoan này: có và không có.
“Dvayanissito khvāyaṃ, kaccāna, loko yebhuyyena—atthitañceva natthitañca.

5) Này Kaccāna, ai với chánh trí tuệ thấy như chơn thế giới tập khởi, vị ấy không chấp nhận thế giới là không có.
Lokasamudayaṃ kho, kaccāna, yathābhūtaṃ sammappaññāya passato yā loke natthitā sā na hoti.

Này Kaccāna, ai với chánh trí tuệ thấy như chơn thế giới đoạn diệt, vị ấy không chấp nhận thế giới là có.
Lokanirodhaṃ kho, kaccāna, yathābhūtaṃ sammappaññāya passato yā loke atthitā sā na hoti.

6) Này Kaccāna, chấp thủ phương tiện và bị thiên kiến trói buộc, phần lớn thế giới này là vậy.
Upayupādānābhinivesavinibandho khvāyaṃ, kaccāna, loko yebhuyyena.

Và ai với tâm không trú trước, không chấp thủ phương tiện ấy, không chấp thủ thiên chấp tùy miên ấy, không có chấp trước, không trú trước, vị ấy không có nghĩ: ‘Ðây là tự ngã của tôi’.
Tañcāyaṃ upayupādānaṃ cetaso adhiṭṭhānaṃ abhinivesānusayaṃ na upeti na upādiyati nādhiṭṭhāti: ‘attā me’ti.

‘Khi khổ sanh thời xem là sanh, khi khổ diệt thời xem là diệt’; vị ấy không có nghi ngờ, không có phân vân, không duyên vào ai khác, trí ở đây là của vị ấy.
‘Dukkhameva uppajjamānaṃ uppajjati, dukkhaṃ nirujjhamānaṃ nirujjhatī’ti na kaṅkhati na vicikicchati aparapaccayā ñāṇamevassa ettha hoti.

Cho đến như vậy, này Kaccāna, là chánh tri kiến.
Ettāvatā kho, kaccāna, sammādiṭṭhi hoti.

7) ‘Tất cả là có’, này Kaccāna, là một cực đoan.
‘Sabbamatthī’ti kho, kaccāna, ayameko anto.

‘Tất cả là không có’ là cực đoan thứ hai.
‘Sabbaṃ natthī’ti ayaṃ dutiyo anto.

Xa lìa hai cực đoan ấy, này Kaccāna, Như Lai thuyết pháp theo trung đạo.
Ete te, kaccāna, ubho ante anupagamma majjhena tathāgato dhammaṃ deseti:

8) ‘Vô minh duyên hành;
‘avijjāpaccayā saṅkhārā;

hành duyên thức... (như trên)... Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

Nhưng do ly tham, đoạn diệt vô minh một cách hoàn toàn, nên các hành diệt.
Avijjāya tveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho;

Do các hành diệt nên thức diệt... (như trên)... Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt’.”
saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotī’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt