Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 12.16

Tương Ưng Bộ 12.16
Saṃyutta Nikāya 12.16

2. Phẩm Đồ Ăn
2. Āhāravagga

Vị Thuyết Pháp
Dhammakathikasutta

1) Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ.

2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

3) “Thuyết pháp, thuyết pháp”, bạch Thế Tôn, như vậy được nói đến. Bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào là vị thuyết Pháp?”
“‘dhammakathiko dhammakathiko’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, dhammakathiko hotī”ti?

4) “Nếu Tỷ-kheo thuyết pháp về yếm ly, ly tham, đoạn diệt già và chết, như vậy là đủ để được gọi là ‘Tỷ-kheo thuyết pháp’.”
“Jarāmaraṇassa ce bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya dhammaṃ deseti, ‘dhammakathiko bhikkhū’ti alaṃvacanāya.

5) Nếu Tỷ-kheo thực hành về yếm ly, ly tham, đoạn diệt già, chết, như vậy là đủ để được gọi là ‘Tỷ-kheo thực hành các pháp và tùy pháp’.
Jarāmaraṇassa ce bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti, ‘dhammānudhammappaṭipanno bhikkhū’ti alaṃvacanāya.

6) Nếu Tỷ-kheo giải thoát, không còn chấp thủ mọi yếm ly, ly tham, đoạn diệt già, chết, như vậy là đủ để được gọi là ‘Tỷ-kheo đã đạt được Niết-bàn ngay trong đời sống hiện tại’.
Jarāmaraṇassa ce bhikkhu nibbidā virāgā nirodhā anupādāvimutto hoti, ‘diṭṭhadhammanibbānappatto bhikkhū’ti alaṃvacanāya.

7) Nếu Tỷ-kheo thuyết pháp về sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt sanh...
Jātiyā ce bhikkhu ...pe...

hữu ... thủ ... ái ... thọ ... xúc ... sáu xứ ... danh sắc ... thức ... hành ...(như trên)...
bhavassa ce bhikkhu ... upādānassa ce bhikkhu ... taṇhāya ce bhikkhu ... vedanāya ce bhikkhu ... phassassa ce bhikkhu ... saḷāyatanassa ce bhikkhu ... nāmarūpassa ce bhikkhu ... viññāṇassa ce bhikkhu ... saṅkhārānañce bhikkhu ...

Nếu Tỷ-kheo thuyết pháp về yếm ly, ly tham, đoạn diệt vô minh, như vậy là đủ để được gọi là ‘Tỷ-kheo thuyết pháp’.
avijjāya ce bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya dhammaṃ deseti, ‘dhammakathiko bhikkhū’ti alaṃvacanāya.

8) Nếu Tỷ-kheo thực hành về yếm ly, ly tham, đoạn diệt vô minh, như vậy là đủ để được gọi là ‘Tỷ-kheo thực hành các pháp và tùy pháp’.
Avijjāya ce bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti, ‘dhammānudhammappaṭipanno bhikkhū’ti alaṃvacanāya.

9) Nếu Tỷ-kheo giải thoát, không còn chấp thủ mọi yếm ly, ly tham, đoạn diệt vô minh, như vậy là đủ để được gọi là ‘Tỷ-kheo đã đạt được Niết-bàn ngay trong đời sống hiện tại’.”
Avijjāya ce bhikkhu nibbidā virāgā nirodhā anupādāvimutto hoti, ‘diṭṭhadhammanibbānappatto bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt