Tương Ưng Bộ 12.23
Saṃyutta Nikāya 12.23
3. Phẩm Mười Lực
3. Dasabalavagga
Duyên
Upanisasutta
1) Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
2) “Này các Tỷ-kheo, đối với người biết, này các Tỷ-kheo, đối với người thấy, Ta nói các lậu hoặc được đoạn diệt, không phải đối với người không biết, không phải đối với người không thấy.
“Jānato ahaṃ, bhikkhave, passato āsavānaṃ khayaṃ vadāmi, no ajānato no apassato.
3) Và này các Tỷ-kheo, như thế nào đối với người biết, đối với người thấy, các lậu hoặc được đoạn diệt?
Kiñca, bhikkhave, jānato kiṃ passato āsavānaṃ khayo hoti?
Ðây là sắc, đây là sắc tập khởi, đây là sắc đoạn diệt.
Iti rūpaṃ iti rūpassa samudayo iti rūpassa atthaṅgamo,
Ðây là thọ... Ðây là tưởng... Ðây là hành...
iti vedanā ...pe... iti saññā ... iti saṅkhārā ...
Ðây là thức, đây là thức tập khởi, đây là thức đoạn diệt.
iti viññāṇaṃ iti viññāṇassa samudayo iti viññāṇassa atthaṅgamoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, đối với người biết, như vậy đối với người thấy, các lậu hoặc được đoạn diệt.
Evaṃ kho, bhikkhave, jānato evaṃ passato āsavānaṃ khayo hoti.
4) Này các Tỷ-kheo, trong đoạn diệt ấy, trí về đoạn diệt, Ta nói rằng trí ấy có duyên, không phải không có duyên.
Yampissa taṃ, bhikkhave, khayasmiṃ khaye ñāṇaṃ, tampi saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
5) Và này các Tỷ-kheo, duyên của trí về đoạn diệt là gì?
Kā ca, bhikkhave, khaye ñāṇassa upanisā?
‘Giải thoát’ là câu trả lời.
‘Vimuttī’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng giải thoát có duyên, không phải không có duyên.
Vimuttimpāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
6) Và này các Tỷ-kheo, duyên của giải thoát là gì?
Kā ca, bhikkhave, vimuttiyā upanisā?
‘Ly tham’ là câu trả lời.
‘Virāgo’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng ly tham có duyên, không phải không có duyên.
Virāgampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
7) Và này các Tỷ-kheo, duyên của ly tham là gì?
Kā ca, bhikkhave, virāgassa upanisā?
‘Yếm ly’ là câu trả lời.
‘Nibbidā’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng yếm ly có duyên, không phải không có duyên.
Nibbidampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
8) Và này các Tỷ-kheo, duyên của yếm ly là gì?
Kā ca, bhikkhave, nibbidāya upanisā?
‘Tri kiến’ như chân là câu trả lời.
‘Yathābhūtañāṇadassanan’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng tri kiến như chân có duyên, không phải không có duyên.
Yathābhūtañāṇadassanampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
9) Và này các Tỷ-kheo, duyên của tri kiến như chân là gì?
Kā ca, bhikkhave, yathābhūtañāṇadassanassa upanisā?
‘Ðịnh’ là câu trả lời.
‘Samādhī’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng định có duyên, không phải không có duyên.
Samādhimpāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
10) Và này các Tỷ-kheo, duyên của định là gì?
Kā ca, bhikkhave, samādhissa upanisā?
‘Lạc’ là câu trả lời.
‘Sukhan’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng lạc có duyên, không phải không có duyên.
Sukhampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
11) Này các Tỷ-kheo, duyên của lạc là gì?
Kā ca, bhikkhave, sukhassa upanisā?
‘Khinh an’ là câu trả lời.
‘Passaddhī’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng khinh an có duyên, không phải không có duyên.
Passaddhimpāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
12) Và này các Tỷ-kheo, duyên của khinh an là gì?
Kā ca, bhikkhave, passaddhiyā upanisā?
‘Hỷ’ là câu trả lời.
‘Pītī’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng hỷ có duyên, không phải không có duyên.
Pītimpāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
13) Và này các Tỷ-kheo, duyên của hỷ là gì?
Kā ca, bhikkhave, pītiyā upanisā?
‘Hân hoan’ là câu trả lời.
‘Pāmojjan’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng hân hoan có duyên, không phải không có duyên.
Pāmojjampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
14) Và này các Tỷ-kheo, duyên của hân hoan là gì?
Kā ca, bhikkhave, pāmojjassa upanisā?
‘Lòng tin’ là câu trả lời.
‘Saddhā’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng lòng tin có duyên, không phải không có duyên.
Saddhampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
15) Và này các Tỷ-kheo, duyên của lòng tin là gì?
Kā ca, bhikkhave, saddhāya upanisā?
‘Khổ’ là câu trả lời.
‘Dukkhan’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng khổ có duyên, không phải không có duyên.
Dukkhampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
16) Và này các Tỷ-kheo, duyên của khổ là gì?
Kā ca, bhikkhave, dukkhassa upanisā?
‘Sanh’ là câu trả lời.
‘Jātī’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng sanh có duyên, không phải không có duyên.
Jātimpāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
17) Và này các Tỷ-kheo, duyên của sanh là gì?
Kā ca, bhikkhave, jātiyā upanisā?
‘Hữu’ là câu trả lời.
‘Bhavo’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng hữu có duyên, không phải không có duyên.
Bhavampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
18) Và này các Tỷ-kheo, duyên của hữu là gì?
Kā ca, bhikkhave, bhavassa upanisā?
‘Thủ’ là câu trả lời.
‘Upādānan’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng thủ có duyên, không phải không có duyên.
Upādānampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
19) Và này các Tỷ-kheo, duyên của thủ là gì?
Kā ca, bhikkhave, upādānassa upanisā?
‘Ái’ là câu trả lời.
‘Taṇhā’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng ái có duyên, không phải không có duyên.
Taṇhampāhaṃ, bhikkhave, saupanisaṃ vadāmi, no anupanisaṃ.
20-25) Và này các Tỷ-kheo, duyên của ái là gì?
Kā ca, bhikkhave, taṇhāya upanisā?
‘Thọ’ là câu trả lời ...(như trên)...
‘Vedanā’tissa vacanīyaṃ ...pe...
‘Xúc’ là câu trả lời...
‘phasso’tissa vacanīyaṃ ...
‘Sáu xứ’ là câu trả lời...
‘saḷāyatanan’tissa vacanīyaṃ ...
‘Danh sắc’ là câu trả lời...
‘nāmarūpan’tissa vacanīyaṃ ...
‘Thức’ là câu trả lời...
‘viññāṇan’tissa vacanīyaṃ ...
‘Hành’ là câu trả lời.
‘saṅkhārā’tissa vacanīyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng hành có duyên, không phải không có duyên.
Saṅkhārepāhaṃ, bhikkhave, saupanise vadāmi, no anupanise.
26) Và này các Tỷ-kheo, duyên của hành là gì?
Kā ca, bhikkhave, saṅkhārānaṃ upanisā?
‘Vô minh’ là câu trả lời.
‘Avijjā’tissa vacanīyaṃ.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, vô minh duyên hành;
Iti kho, bhikkhave, avijjūpanisā saṅkhārā,
hành duyên thức;
saṅkhārūpanisaṃ viññāṇaṃ,
thức duyên danh sắc;
viññāṇūpanisaṃ nāmarūpaṃ,
danh sắc duyên sáu xứ;
nāmarūpūpanisaṃ saḷāyatanaṃ,
sáu xứ duyên xúc;
saḷāyatanūpaniso phasso,
xúc duyên thọ;
phassūpanisā vedanā,
thọ duyên ái;
vedanūpanisā taṇhā,
ái duyên thủ;
taṇhūpanisaṃ upādānaṃ,
thủ duyên hữu;
upādānūpaniso bhavo,
hữu duyên sanh;
bhavūpanisā jāti,
sanh duyên khổ;
jātūpanisaṃ dukkhaṃ,
khổ duyên tín;
dukkhūpanisā saddhā,
tín duyên hân hoan;
saddhūpanisaṃ pāmojjaṃ,
hân hoan duyên hỷ;
pāmojjūpanisā pīti,
hỷ duyên khinh an;
pītūpanisā passaddhi,
khinh an duyên lạc;
passaddhūpanisaṃ sukhaṃ,
lạc duyên định;
sukhūpaniso samādhi,
định duyên tri kiến như chân;
samādhūpanisaṃ yathābhūtañāṇadassanaṃ,
tri kiến như chân duyên yếm ly;
yathābhūtañāṇadassanūpanisā nibbidā,
yếm ly duyên ly tham;
nibbidūpaniso virāgo,
ly tham duyên giải thoát;
virāgūpanisā vimutti,
giải thoát duyên trí về đoạn diệt.
vimuttūpanisaṃ khaye ñāṇaṃ.
27) Ví như, này các Tỷ-kheo, trên đỉnh núi trời mưa nặng hột và nước chảy theo triền thấp, tràn đầy hang núi, khe núi, thung lũng. Khi các hang núi, khe núi, thung lũng được tràn đầy, thời ao nhỏ được tràn đầy; ao nhỏ được tràn đầy thời ao lớn được tràn đầy; ao lớn tràn đầy thời sông nhỏ được tràn đầy; sông nhỏ được tràn đầy thời sông lớn được tràn đầy; sông lớn được tràn đầy thời biển lớn, đại dương được tràn đầy.
Seyyathāpi, bhikkhave, uparipabbate thullaphusitake deve vassante taṃ udakaṃ yathāninnaṃ pavattamānaṃ pabbatakandarapadarasākhā paripūreti. Pabbatakandarapadarasākhāparipūrā kusobbhe paripūrenti. Kusobbhā paripūrā mahāsobbhe paripūrenti. Mahāsobbhā paripūrā kunnadiyo paripūrenti. Kunnadiyo paripūrā mahānadiyo paripūrenti. Mahānadiyo paripūrā mahāsamuddaṃ paripūrenti.
28) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vô minh duyên hành; hành duyên thức; thức duyên danh sắc; danh sắc duyên sáu xứ; sáu xứ duyên xúc; xúc duyên thọ; thọ duyên ái; ái duyên thủ; thủ duyên hữu; hữu duyên sanh; sanh duyên khổ; khổ duyên tín; tín duyên hân hoan; hân hoan duyên hỷ; hỷ duyên khinh an; khinh an duyên lạc; lạc duyên định; định duyên tri kiến như chân; tri kiến như chân duyên yếm ly; yếm ly duyên ly tham; ly tham duyên giải thoát; giải thoát duyên trí về đoạn diệt”.
Evameva kho, bhikkhave, avijjūpanisā saṅkhārā, saṅkhārūpanisaṃ viññāṇaṃ, viññāṇūpanisaṃ nāmarūpaṃ, nāmarūpūpanisaṃ saḷāyatanaṃ, saḷāyatanūpaniso phasso, phassūpanisā vedanā, vedanūpanisā taṇhā, taṇhūpanisaṃ upādānaṃ, upādānūpaniso bhavo, bhavūpanisā jāti, jātūpanisaṃ dukkhaṃ, dukkhūpanisā saddhā, saddhūpanisaṃ pāmojjaṃ, pāmojjūpanisā pīti, pītūpanisā passaddhi, passaddhūpanisaṃ sukhaṃ, sukhūpaniso samādhi, samādhūpanisaṃ yathābhūtañāṇadassanaṃ, yathābhūtañāṇadassanūpanisā nibbidā, nibbidūpaniso virāgo, virāgūpanisā vimutti, vimuttūpanisaṃ khaye ñāṇan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt