Tương Ưng Bộ 12.25
Saṃyutta Nikāya 12.25
3. Phẩm Mười Lực
3. Dasabalavagga
Bhumija
Bhūmijasutta
1) Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
2) Rồi Tôn giả Bhūmija, vào buổi chiều, từ chỗ độc cư Thiền tịnh đứng đậy, đi đến Tôn giả Sāriputta; sau khi đến nói lên với Tôn giả Sāriputta những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Bhūmija thưa Tôn giả Sāriputta:
Atha kho āyasmā bhūmijo sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā bhūmijo āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca:
3) “Hiền giả Sāriputta, có những Sa-môn, Bà-la-môn chủ trương về nghiệp, tuyên bố khổ lạc do tự mình làm.
“Santāvuso sāriputta, eke samaṇabrāhmaṇā kammavādā sayaṅkataṃ sukhadukkhaṃ paññapenti.
Hiền giả Sāriputta, lại có những Sa-môn, Bà-la-môn chủ trương về nghiệp, tuyên bố khổ lạc do người khác làm.
Santi panāvuso sāriputta, eke samaṇabrāhmaṇā kammavādā paraṅkataṃ sukhadukkhaṃ paññapenti.
Hiền giả Sāriputta, lại có những Sa-môn, Bà-la-môn chủ trương về nghiệp, tuyên bố khổ lạc do tự mình làm và do người khác làm.
Santāvuso sāriputta, eke samaṇabrāhmaṇā kammavādā sayaṅkatañca paraṅkatañca sukhadukkhaṃ paññapenti.
Hiền giả Sāriputta, lại có những Sa-môn, Bà-la-môn chủ trương về nghiệp, tuyên bố khổ lạc không do tự mình làm, không do người khác làm, khổ lạc do tự nhiên sanh.
Santi panāvuso sāriputta, eke samaṇabrāhmaṇā kammavādā asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ sukhadukkhaṃ paññapenti.
4) Ở đây, này Hiền giả Sāriputta, Thế Tôn thuyết như thế nào, tuyên bố như thế nào?
Idha no, āvuso sāriputta, bhagavā kiṃvādī kimakkhāyī,
Và chúng tôi trả lời như thế nào để đáp đúng lời Thế Tôn tuyên bố; chúng tôi không xuyên tạc Thế Tôn không đúng sự thật; pháp chúng tôi trả lời là thuận pháp; và một vị đồng pháp nào có muốn cật vấn không tìm được lý do để chỉ trích?”
kathaṃ byākaramānā ca mayaṃ vuttavādino ceva bhagavato assāma, na ca bhagavantaṃ abhūtena abbhācikkheyyāma, dhammassa cānudhammaṃ byākareyyāma, na ca koci sahadhammiko vādānupāto gārayhaṃ ṭhānaṃ āgaccheyyā”ti?
5) “Này Hiền giả, Thế Tôn đã nói lạc khổ do duyên mà sanh. Do duyên gì?
“Paṭiccasamuppannaṃ kho, āvuso, sukhadukkhaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiṃ paṭicca?
Do duyên xúc.
Phassaṃ paṭicca.
Nói như vậy là đáp đúng lời Thế Tôn tuyên bố, không xuyên tạc Thế Tôn không đúng sự thật; pháp được trả lời là thuận pháp, và một vị đồng pháp nào có muốn cật vấn cũng không tìm được lý do để chỉ trích.
Iti vadaṃ vuttavādī ceva bhagavato assa, na ca bhagavantaṃ abhūtena abbhācikkheyya, dhammassa cānudhammaṃ byākareyya, na ca koci sahadhammiko vādānupāto gārayhaṃ ṭhānaṃ āgaccheyya.
6) Ở đây, này Hiền giả, các vị Sa-môn, Bà-la-môn nào chủ trương về nghiệp, tuyên bố lạc khổ do tự mình làm; lạc khổ ấy chính do duyên xúc.
Tatrāvuso, ye te samaṇabrāhmaṇā kammavādā sayaṅkataṃ sukhadukkhaṃ paññapenti, tadapi phassapaccayā.
Các vị Sa-môn, Bà-la-môn nào... (như trên)... Các Sa-môn, Bà-la-môn nào chủ trương về nghiệp, tuyên bố là lạc khổ không do tự mình làm, không do người khác làm, lạc khổ do tự nhiên sanh; lạc khổ ấy chính do duyên xúc.
Yepi te ...pe... yepi te ...pe... yepi te samaṇabrāhmaṇā kammavādā asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ sukhadukkhaṃ paññapenti, tadapi phassapaccayā.
7) Ở đây, này Hiền giả, các Sa-môn, Bà-la-môn nào chủ trương về nghiệp, tuyên bố lạc khổ do tự mình làm, họ chắc chắn có thể tự cảm thọ không cần đến xúc; sự kiện như vậy không xảy ra.
Tatrāvuso, ye te samaṇabrāhmaṇā kammavādā sayaṅkataṃ sukhadukkhaṃ paññapenti, te vata aññatra phassā paṭisaṃvedissantīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
Các Sa-môn, Bà-la-môn nào...(như trên)... Các Sa-môn, Bà-la-môn nào chủ trương về nghiệp, tuyên bố lạc khổ không do tự mình làm, không do người khác làm, lạc khổ do tự nhiên sanh, họ chắc chắn có thể tự cảm thọ không cần đến xúc; sự kiện như vậy không xảy ra”.
Yepi te ...pe... yepi te ...pe... yepi te samaṇabrāhmaṇā kammavādā asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ sukhadukkhaṃ paññapenti, te vata aññatra phassā paṭisaṃvedissantīti netaṃ ṭhānaṃ vijjatī”ti.
8) Tôn giả Ānanda được nghe chuyện này giữa Tôn giả Sāriputta với Tôn giả Bhūmija.
Assosi kho āyasmā ānando āyasmato sāriputtassa āyasmatā bhūmijena saddhiṃ imaṃ kathāsallāpaṃ.
9) Rồi Tôn giả Ānanda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda đem tất cả câu chuyện xảy ra như thế nào giữa Tôn giả Sāriputta với Tôn giả Bhūmija bạch lên Thế Tôn.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando yāvatako āyasmato sāriputtassa āyasmatā bhūmijena saddhiṃ ahosi kathāsallāpo taṃ sabbaṃ bhagavato ārocesi.
10) “Lành thay, lành thay! Này Ānanda, Sāriputta trả lời như vậy là trả lời một cách chơn chánh.
“Sādhu sādhu, ānanda, yathā taṃ sāriputto sammā byākaramāno byākareyya.
Này Ānanda, Ta nói rằng khổ là do duyên mà sanh. Do duyên gì?
Paṭiccasamuppannaṃ kho, ānanda, sukhadukkhaṃ vuttaṃ mayā. Kiṃ paṭicca?
Do duyên xúc.
Phassaṃ paṭicca.
Nói như vậy là đáp đúng lời Ta tuyên bố, không xuyên tạc Ta không đúng sự thật; pháp được trả lời là thuận pháp và một vị đồng pháp nào có muốn cật vấn cũng không có thể tìm được lý do để chỉ trích.
Iti vadaṃ vuttavādī ceva me assa, na ca maṃ abhūtena abbhācikkheyya, dhammassa cānudhammaṃ byākareyya, na ca koci sahadhammiko vādānupāto gārayhaṃ ṭhānaṃ āgaccheyya.
11) Ở đây, này Ānanda, những Sa-môn, Bà-la-môn nào chủ trương về nghiệp, tuyên bố lạc khổ do tự mình làm, lạc khổ ấy chính do duyên xúc.
Tatrānanda, ye te samaṇabrāhmaṇā kammavādā sayaṅkataṃ sukhadukkhaṃ paññapenti tadapi phassapaccayā.
Những Sa-môn, Bà-la-môn nào... (như trên)... Những Sa-môn, Bà-la-môn nào chủ trương về nghiệp, tuyên bố lạc khổ không do tự mình làm, không do người khác làm, khổ lạc do tự nhiên sanh; khổ lạc ấy chính do duyên xúc.
Yepi te ...pe... yepi te ...pe... yepi te samaṇabrāhmaṇā kammavādā asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ sukhadukkhaṃ paññapenti tadapi phassapaccayā.
12) Ở đây, này Ānanda, những Sa-môn, Bà-la-môn nào chủ trương về nghiệp, tuyên bố lạc khổ do tự mình làm, họ chắc chắn có thể tự cảm thọ không cần đến xúc; sự kiện ấy không xảy ra.
Tatrānanda, ye te samaṇabrāhmaṇā kammavādā sayaṅkataṃ sukhadukkhaṃ paññapenti, te vata aññatra phassā paṭisaṃvedissantīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
Những Sa-môn, Bà-la-môn nào... (như trên)... Những Sa-môn, Bà-la-môn nào chủ trương về nghiệp, tuyên bố lạc khổ không do tự mình làm, không do người khác làm, lạc khổ do tự nhiên sanh, họ chắc chắn có thể tự cảm thọ không cần đến xúc; sự kiện ấy không xảy ra.
Yepi te ...pe... yepi te ...pe... yepi te samaṇabrāhmaṇā kammavādā asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ sukhadukkhaṃ paññapenti, te vata aññatra phassā paṭisaṃvedissantīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
13) Này Ānanda, chỗ nào có thân, do nhân thân tư niệm, thời nội thân khởi lên lạc khổ.
Kāye vā hānanda, sati kāyasañcetanāhetu uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
Chỗ nào có lời nói, này Ānanda, do nhân khẩu tư niệm, thời nội thân khởi lên lạc khổ.
Vācāya vā hānanda, sati vacīsañcetanāhetu uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
Chỗ nào có ý, này Ānanda, do nhân ý tư niệm, thời nội thân khởi lên lạc khổ.
Mane vā hānanda, sati manosañcetanāhetu uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ avijjāpaccayā ca.
14) Do duyên vô minh, hoặc tự chúng ta, này Ānanda, làm các thân hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
Sāmaṃ vā taṃ, ānanda, kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
Hoặc những người khác, này Ānanda, làm các thân hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
Pare vā taṃ, ānanda, kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharonti, yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
Hoặc với ý thức rõ ràng, này Ānanda, làm các thân hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
Sampajāno vā taṃ, ānanda, kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
Hoặc không với ý thức rõ ràng, này Ānanda, làm các thân hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
Asampajāno vā taṃ, ānanda, kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
15) Hoặc tự chúng ta, này Ānanda, làm các khẩu hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
Sāmaṃ vā taṃ, ānanda, vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
Hoặc những người khác, này Ānanda, làm các khẩu hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
Pare vā taṃ, ānanda, vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharonti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
16) Hoặc với ý thức rõ ràng, này Ānanda... (như trên)...
Sampajāno vā taṃ, ānanda ...pe...
Hoặc không với ý thức rõ ràng, này Ānanda, làm các khẩu hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
asampajāno vā taṃ, ānanda, vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
17) Hoặc tự mình, này Ānanda, làm các ý hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
Sāmaṃ vā taṃ, ānanda, manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
Hoặc những người khác, này Ānanda, làm các ý hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
Pare vā taṃ, ānanda, manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharonti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
18) Hoặc với ý thức rõ ràng, này Ānanda... (như trên)...
Sampajāno vā taṃ, ānanda ...pe...
Hoặc không với ý thức rõ ràng, này Ānanda làm các ý hành; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
asampajāno vā taṃ, ānanda, manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
19) Này Ānanda, trong sáu pháp này, đều bị vô minh chi phối.
Imesu, ānanda, dhammesu avijjā anupatitā.
Này Ānanda, với ly tham, đoạn diệt hoàn toàn vô minh, thân ấy không có; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ. Khẩu ấy không có; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ. Ý ấy không có; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ.
Avijjāya tveva, ānanda, asesavirāganirodhā so kāyo na hoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ. Sā vācā na hoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ. So mano na hoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ.
Chúng không phải là đồng ruộng, chúng không phải là căn cứ, chúng không phải là xứ, chúng không phải là luận sự; do duyên ấy, nội thân khởi lên lạc khổ”.
Khettaṃ taṃ na hoti ...pe... vatthu taṃ na hoti ...pe... āyatanaṃ taṃ na hoti ...pe... adhikaraṇaṃ taṃ na hoti yaṃpaccayāssa taṃ uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt