Tương Ưng Bộ 12.29
Saṃyutta Nikāya 12.29
3. Phẩm Mười Lực
3. Dasabalavagga
Sa-môn, Bà-la-môn (1)
Samaṇabrāhmaṇasutta
Trú Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
“Tại đó ...
“Tatra kho ...pe...
Ở đây, này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào không hiểu rõ già, chết, không hiểu rõ già, chết tập khởi, không hiểu rõ già, chết đoạn diệt, không hiểu rõ con đường đưa đến già, chết đoạn diệt. Không hiểu rõ sanh ...(như trên)...
ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā jarāmaraṇaṃ na parijānanti, jarāmaraṇasamudayaṃ na parijānanti, jarāmaraṇanirodhaṃ na parijānanti, jarāmaraṇanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ na parijānanti, jātiṃ na parijānanti ...pe...
Hữu ... thủ ... ái ... thọ ... xúc ... sáu xứ ... danh sắc ... thức ...
bhavaṃ ... upādānaṃ ... taṇhaṃ ... vedanaṃ ... phassaṃ ... saḷāyatanaṃ ... nāmarūpaṃ ... viññāṇaṃ ...
không hiểu rõ hành,
saṅkhāre ...
không hiểu rõ hành tập khởi,
saṅkhārasamudayaṃ ...
không hiểu rõ hành đoạn diệt,
saṅkhāranirodhaṃ ...
không hiểu rõ con đường đưa đến hành đoạn diệt.
saṅkhāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ na parijānanti.
Những Sa-môn hay Bà-la-môn ấy không được chấp nhận là Sa-môn giữa các hàng Sa-môn, hay Bà-la-môn giữa các hàng Bà-la-môn. Và những Tôn giả ấy cũng không có thể ngay trong đời sống hiện tại, tự mình chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh hay mục đích Bà-la-môn hạnh.
Na mete, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā. Na ca panete āyasmanto sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanti.
Và này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào hiểu rõ già, chết, hiểu rõ già, chết tập khởi, hiểu rõ già, chết đoạn diệt, hiểu rõ con đường đưa đến già, chết đoạn diệt, hiểu rõ sanh...
Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā jarāmaraṇaṃ parijānanti, jarāmaraṇasamudayaṃ parijānanti, jarāmaraṇanirodhaṃ parijānanti, jarāmaraṇanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ parijānanti, jātiṃ parijānanti ...pe...
hữu... thủ... ái... thọ... xúc... sáu xứ... danh sắc... thức...
bhavaṃ ... upādānaṃ ... taṇhaṃ ... vedanaṃ ... phassaṃ ... saḷāyatanaṃ ... nāmarūpaṃ ... viññāṇaṃ ...
hiểu rõ hành, hiểu rõ hành tập khởi, hiểu rõ hành đoạn diệt, hiểu rõ con đường đưa đến hành đoạn diệt.
saṅkhāre parijānanti, saṅkhārasamudayaṃ parijānanti, saṅkhāranirodhaṃ parijānanti, saṅkhāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ parijānanti.
Những Sa-môn hay Bà-la-môn ấy được chấp nhận là Sa-môn giữa các hàng Sa-môn, hay Bà-la-môn giữa các hàng Bà-la-môn. Và những Tôn giả ấy ngay trong đời sống hiện tại, tự mình chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh hay mục đích Bà-la-môn hạnh”.
Te kho me, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu ceva samaṇasammatā brāhmaṇesu ca brāhmaṇasammatā. Te ca panāyasmanto sāmaññatthañca brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt