Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 12.36

Tương Ưng Bộ 12.36
Saṃyutta Nikāya 12.36

4. Phẩm Kaḷāra - Vị Sát-đế-lỵ
4. Kaḷārakhattiyavagga

Do Duyên Vô Minh (2)
Dutiyaavijjāpaccayasutta

Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.

“Này các Tỷ-kheo, do duyên vô minh nên có các hành. Do duyên hành nên có thức... như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.
“Avijjāpaccayā, bhikkhave, saṅkhārā; saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thể nói: ‘Thế nào là già chết và già chết này của ai?’ Hay này các Tỷ-kheo, các Ông có thể nói: ‘Già chết là khác và người có già chết là khác’ hai câu này đồng một nghĩa, chỉ có văn sai khác.
‘Katamaṃ jarāmaraṇaṃ, kassa ca panidaṃ jarāmaraṇan’ti iti vā, bhikkhave, yo vadeyya, ‘aññaṃ jarāmaraṇaṃ, aññassa ca panidaṃ jarāmaraṇan’ti iti vā, bhikkhave, yo vadeyya, ubhayametaṃ ekatthaṃ byañjanameva nānaṃ.

Này các Tỷ-kheo, chỗ nào có (tà) kiến: ‘Sinh mạng và thân thể là một’, chỗ ấy không có Phạm hạnh trú.
‘Taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ’ iti vā, bhikkhave, diṭṭhiyā sati brahmacariyavāso na hoti.

Này các Tỷ-kheo, chỗ nào có (tà) kiến: ‘Sinh mạng là khác, thân thể là khác’, chỗ ấy không có Phạm hạnh trú.
‘Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ’ iti vā, bhikkhave, diṭṭhiyā sati brahmacariyavāso na hoti.

Này các Tỷ-kheo, từ bỏ hai cực đoan ấy Như Lai thuyết pháp theo trung đạo, nói rằng:
Ete te, bhikkhave, ubho ante anupagamma majjhena tathāgato dhammaṃ deseti:

‘Do duyên sanh có già chết’.
‘jātipaccayā jarāmaraṇan’ti.

Thế nào là sanh?...
Katamā jāti ...pe...

Thế nào là hữu?...
katamo bhavo ...

Thế nào là thủ?...
katamaṃ upādānaṃ ...

Thế nào là ái?...
katamā taṇhā ...

Thế nào là thọ?...
katamā vedanā ...

Thế nào là xúc?...
katamo phasso ...

Thế nào là sáu xứ?...
katamaṃ saḷāyatanaṃ ...

Thế nào là danh sắc?...
katamaṃ nāmarūpaṃ ...

Thế nào là thức?...
katamaṃ viññāṇaṃ ...

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thể nói: ‘Thế nào là các hành và các hành này là của ai?’ Hay này các Tỷ-kheo, các Ông có thể nói: ‘Các hành và người có các hành này khác’, hai câu hỏi ấy đồng nghĩa, chỉ có văn sai khác.
katame saṅkhārā, kassa ca panime saṅkhārāti iti vā, bhikkhave, yo vadeyya, ‘aññe saṅkhārā aññassa ca panime saṅkhārā’ti iti vā, bhikkhave, yo vadeyya, ubhayametaṃ ekatthaṃ byañjanameva nānaṃ.

Này các Tỷ-kheo, chỗ nào có (tà) kiến: ‘Sinh mạng và thân thể là một’, chỗ ấy, này các Tỷ-kheo, không có Phạm hạnh trú.
‘Taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ’ iti vā, bhikkhave, diṭṭhiyā sati brahmacariyavāso na hoti.

Này các Tỷ-kheo, chỗ nào có (tà) kiến: ‘Sinh mạng và thân thể là khác’, chỗ ấy, này các Tỷ-kheo, không có Phạm hạnh trú.
‘Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ’ iti vā, bhikkhave, diṭṭhiyā sati brahmacariyavāso na hoti.

Này các Tỷ-kheo, từ bỏ hai cực đoan ấy, Như Lai thuyết pháp theo trung đạo, nói rằng:
Ete te, bhikkhave, ubho ante anupagamma majjhena tathāgato dhammaṃ deseti:

‘Do duyên vô minh, có các hành’.
‘avijjāpaccayā saṅkhārā’ti.

Này các Tỷ-kheo, do sự đoạn diệt, ly tham vô minh một cách hoàn toàn, các tạp luận, dị thuyết, xuyên tạc liên hệ ấy hay bất cứ loại nào:
Avijjāya tveva, bhikkhave, asesavirāganirodhā yānissa tāni visūkāyikāni visevitāni vipphanditāni kānici kānici.

‘Thế nào là già chết và già chết này của ai?’. ‘Già chết là khác và người có già chết là khác’. ‘Sinh mạng và thân thể là một’. ‘Sinh mạng là khác, thân thể là khác’.
‘Katamaṃ jarāmaraṇaṃ, kassa ca panidaṃ jarāmaraṇaṃ’ iti vā, ‘aññaṃ jarāmaraṇaṃ, aññassa ca panidaṃ jarāmaraṇaṃ’ iti vā, ‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ’ iti vā, ‘aññaṃ jīvaṃ, aññaṃ sarīraṃ’ iti vā.

Tất cả những loại liên hệ này được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây Thốt Nốt, làm cho không thể hiện hữu, khiến cho trong tương lai không thể sanh khởi.
Sabbānissa tāni pahīnāni bhavanti ucchinnamūlāni tālāvatthukatāni anabhāvaṅkatāni āyatiṃ anuppādadhammāni.

Này các Tỷ-kheo, do sự đoạn diệt, ly tham vô minh một cách hoàn toàn, các tạp luận, dị thuyết, xuyên tạc liên hệ ấy hay bất cứ loại nào.
Avijjāya tveva, bhikkhave, asesavirāganirodhā yānissa tāni visūkāyikāni visevitāni vipphanditāni kānici kānici.

Thế nào là sanh?...
Katamā jāti ...pe...

Thế nào là hữu?...
katamo bhavo ...

Thế nào là thủ?...
katamaṃ upādānaṃ ...

Thế nào là ái?...
katamā taṇhā ...

Thế nào là thọ?...
katamā vedanā ...

Thế nào là xúc?...
katamo phasso ...

Thế nào là sáu xứ?...
katamaṃ saḷāyatanaṃ ...

Thế nào là danh sắc?...
katamaṃ nāmarūpaṃ ...

Thế nào là thức?...
katamaṃ viññāṇaṃ ...

‘Thế nào là hành và những hành này là của ai?’ Hay ‘Các hành là khác và có ai có những hành này là khác’, hay ‘Sinh mạng và thân thể là một’, hay ‘Sinh mạng và thân thể là khác’;
‘katame saṅkhārā, kassa ca panime saṅkhārā’ iti vā, ‘aññe saṅkhārā, aññassa ca panime saṅkhārā’ iti vā; ‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ’ iti vā, ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ’ iti vā.

Tất cả những loại liên hệ này được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây Thốt Nốt, làm cho không thể hiện hữu, khiến cho trong tương lai không thể sanh khởi”.
Sabbānissa tāni pahīnāni bhavanti ucchinnamūlāni tālāvatthukatāni anabhāvaṅkatāni āyatiṃ anuppādadhammānī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt