Tương Ưng Bộ 12.40
Saṃyutta Nikāya 12.40
4. Phẩm Kaḷāra - Vị Sát-đế-lỵ
4. Kaḷārakhattiyavagga
Tư Tâm Sở (3)
Tatiyacetanāsutta
Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
“Này các Tỷ-kheo, cái gì chúng ta tư niệm, cái gì chúng ta tư lường, cái gì chúng ta có thầm ý, cái ấy trở thành sở duyên cho thức an trú.
“Yañca, bhikkhave, ceteti yañca pakappeti yañca anuseti ārammaṇametaṃ hoti viññāṇassa ṭhitiyā.
Do sở duyên có mặt nên thức an trú.
Ārammaṇe sati patiṭṭhā viññāṇassa hoti.
Do thức ấy an trú và tăng trưởng nên có thiên về, hướng về (hệ trước: nati).
Tasmiṃ patiṭṭhite viññāṇe virūḷhe nati hoti.
Do có thiên về, hướng về nên có sự đi đến tái sanh.
Natiyā sati āgatigati hoti.
Do có sự đi đến tái sanh nên có từ bỏ và sanh khởi.
Āgatigatiyā sati cutūpapāto hoti.
Do có từ bỏ và sanh khởi nên trong tương lai sanh, già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não, sanh khởi.
Cutūpapāte sati āyatiṃ jāti jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti.
Như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Này các Tỷ-kheo, nếu không có tư niệm, không có tư lường, nhưng chỉ có thầm ý, thời cái ấy là sở duyên cho thức an trú.
No ce, bhikkhave, ceteti no ce pakappeti atha ce anuseti, ārammaṇametaṃ hoti viññāṇassa ṭhitiyā.
Do sự có mặt của sở duyên nên thức an trú.
Ārammaṇe sati patiṭṭhā viññāṇassa hoti.
Do thức ấy an trú và tăng trưởng nên có thiên về, hướng về.
Tasmiṃ patiṭṭhite viññāṇe virūḷhe nati hoti.
Do có thiên về, hướng về nên có sự đi đến tái sanh.
Natiyā sati āgatigati hoti.
Do có sự đi đến tái sanh nên có từ bỏ và sanh khởi.
Āgatigatiyā sati cutūpapāto hoti.
Do có từ bỏ và sanh khởi, nên trong tương lai sanh, già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não sanh khởi.
Cutūpapāte sati āyatiṃ jāti jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti.
Như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Này các Tỷ-kheo, nếu không có tư niệm, tư lường, không có thầm ý, thời không có sở duyên cho thức an trú.
Yato ca kho, bhikkhave, no ceva ceteti no ca pakappeti no ca anuseti, ārammaṇametaṃ na hoti viññāṇassa ṭhitiyā.
Do sở duyên không có mặt nên thức không có an trú.
Ārammaṇe asati patiṭṭhā viññāṇassa na hoti.
Do thức ấy không an trú, không tăng trưởng nên không có thiên về, hướng về.
Tadappatiṭṭhite viññāṇe avirūḷhe nati na hoti.
Do không có thiên về, hướng về nên không có đi đến tái sanh.
Natiyā asati āgatigati na hoti.
Do không có sự đi đến tái sanh nên không có từ bỏ và sanh khởi.
Āgatigatiyā asati cutūpapāto na hoti.
Do không có từ bỏ và sanh khởi nên trong tương lai sanh, già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não đoạn diệt.
Cutūpapāte asati āyatiṃ jāti jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti.
Như vậy là sự đoạn diệt của toàn bộ khổ uẩn này.”
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt