Tương Ưng Bộ 12.53
Saṃyutta Nikāya 12.53
6. Phẩm Cây
6. Dukkhavagga
Kiết Sử (1)
Saṃyojanasutta
Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
“Này các Tỷ-kheo, ai sống thấy vị ngọt trong các pháp kiết sử, ái được tăng trưởng.
“Saṃyojaniyesu, bhikkhave, dhammesu assādānupassino viharato taṇhā pavaḍḍhati.
Do duyên ái nên thủ có mặt.
Taṇhāpaccayā upādānaṃ;
Do duyên thủ nên hữu có mặt.
upādānapaccayā bhavo;
Do duyên hữu nên sanh có mặt.
bhavapaccayā jāti;
Do duyên sanh nên già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não sanh khởi.
jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti.
Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Ví như, này các Tỷ-kheo, do duyên dầu và duyên tim, ngọn đèn dầu được cháy đỏ.
Seyyathāpi, bhikkhave, telañca paṭicca vaṭṭiñca paṭicca telappadīpo jhāyeyya.
Tại đây có người thỉnh thoảng rót dầu thêm và khơi tim lên.
Tatra puriso kālena kālaṃ telaṃ āsiñceyya vaṭṭiṃ upasaṃhareyya.
Này các Tỷ-kheo, ngọn đèn dầu ấy được nuôi dưỡng như vậy, được tiếp tế như vậy, có thể cháy đỏ trong một thời gian dài.
Evañhi so, bhikkhave, telappadīpo tadāhāro tadupādāno ciraṃ dīghamaddhānaṃ jaleyya.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai sống thấy vị ngọt trong các pháp kiết sử, ái được tăng trưởng.
Evameva kho, bhikkhave, saṃyojaniyesu dhammesu assādānupassino viharato taṇhā pavaḍḍhati.
Do duyên ái nên thủ có mặt.
Taṇhāpaccayā upādānaṃ;
Do duyên thủ nên hữu có mặt.
upādānapaccayā bhavo;
Do duyên hữu nên sanh có mặt.
bhavapaccayā jāti;
Do duyên sanh nên già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não sanh khởi.
jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti.
Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Này các Tỷ-kheo, ai sống thấy sự nguy hiểm trong các pháp kiết sử, ái được đoạn diệt.
Saṃyojaniyesu, bhikkhave, dhammesu ādīnavānupassino viharato taṇhā nirujjhati.
Do ái diệt nên thủ diệt.
Taṇhānirodhā upādānanirodho;
Do thủ diệt nên hữu diệt.
upādānanirodhā bhavanirodho;
Do hữu diệt nên sanh diệt.
bhavanirodhā jātinirodho;
Do sanh diệt nên già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não được đoạn diệt.
jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti.
Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
Ví như, này các Tỷ-kheo, do duyên dầu và do duyên tim, ngọn đèn dầu được cháy đỏ.
Seyyathāpi, bhikkhave, telañca paṭicca vaṭṭiñca paṭicca telappadīpo jhāyeyya.
Tại đấy không có người thỉnh thoảng rót thêm dầu vào và không khơi tim lên.
Tatra puriso na kālena kālaṃ telaṃ āsiñceyya na vaṭṭiṃ upasaṃhareyya.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, ngọn đèn ấy do nhiên liệu được tiếp tế trước tiêu diệt và do nhiên liệu khác không được đem thêm, không được nuôi dưỡng, sẽ bị tắt.
Evañhi so, bhikkhave, telappadīpo purimassa ca upādānassa pariyādānā aññassa ca anupahārā anāhāro nibbāyeyya.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai sống thấy sự nguy hiểm trong các pháp kiết sử, ái được đoạn diệt.
Evameva kho, bhikkhave, saṃyojaniyesu dhammesu ādīnavānupassino viharato taṇhā nirujjhati.
Do ái diệt nên thủ diệt... (như trên)... Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt”.
Taṇhānirodhā upādānanirodho ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt