Tương Ưng Bộ 12.52
Saṃyutta Nikāya 12.52
6. Phẩm Cây
6. Dukkhavagga
Thủ
Upādānasutta
Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
“Này các Tỷ-kheo, ai sống, thấy vị ngọt trong các pháp được chấp thủ, ái được tăng trưởng.
“Upādāniyesu, bhikkhave, dhammesu assādānupassino viharato taṇhā pavaḍḍhati.
Do duyên ái nên thủ có mặt.
Taṇhāpaccayā upādānaṃ;
Do duyên thủ nên hữu có mặt.
upādānapaccayā bhavo;
Do duyên hữu nên sanh có mặt.
bhavapaccayā jāti;
Do duyên sanh nên già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não sanh khởi.
jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti.
Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Này các Tỷ-kheo, ví như một đống lửa lớn làm bằng mười xe củi, hay hai mươi xe củi, hay ba mươi xe củi, hay bốn mươi xe củi đang cháy đỏ.
Seyyathāpi, bhikkhave, dasannaṃ vā kaṭṭhavāhānaṃ vīsāya vā kaṭṭhavāhānaṃ tiṃsāya vā kaṭṭhavāhānaṃ cattārīsāya vā kaṭṭhavāhānaṃ mahāaggikkhandho jaleyya.
Tại đây có người thỉnh thoảng ném cỏ khô vào, và ném củi khô vào.
Tatra puriso kālena kālaṃ sukkhāni ceva tiṇāni pakkhipeyya, sukkhāni ca gomayāni pakkhipeyya, sukkhāni ca kaṭṭhāni pakkhipeyya.
Này các Tỷ-kheo, như vậy đống lửa lớn ấy được nuôi dưỡng, được tiếp tế, có thể cháy đỏ trong một thời gian dài.
Evañhi so, bhikkhave, mahāaggikkhandho tadāhāro tadupādāno ciraṃ dīghamaddhānaṃ jaleyya.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai sống thấy vị ngọt trong các pháp được chấp thủ, ái được tăng trưởng.
Evameva kho, bhikkhave, upādāniyesu dhammesu assādānupassino viharato taṇhā pavaḍḍhati.
Do duyên ái nên thủ sanh khởi... (như trên)... Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
Taṇhāpaccayā upādānaṃ ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Này các Tỷ-kheo, ai sống thấy sự nguy hiểm trong các pháp được chấp thủ, ái được đoạn diệt.
Upādāniyesu, bhikkhave, dhammesu ādīnavānupassino viharato taṇhā nirujjhati.
Do ái diệt nên thủ diệt.
Taṇhānirodhā upādānanirodho;
Do thủ diệt nên hữu diệt.
upādānanirodhā bhavanirodho;
Do hữu diệt nên sanh diệt.
bhavanirodhā jātinirodho;
Do sanh diệt nên già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não diệt.
jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti.
Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
Này các Tỷ-kheo, ví như một đống lửa lớn làm bằng mười xe củi, hay hai mươi xe củi, hay ba mươi xe củi, hay bốn mươi xe củi đang cháy đỏ.
Seyyathāpi, bhikkhave, dasannaṃ vā kaṭṭhavāhānaṃ vīsāya vā tiṃsāya vā cattārīsāya vā kaṭṭhavāhānaṃ mahāaggikkhandho jaleyya;
Tại đấy không có người thỉnh thoảng ném cỏ khô vào, hay phân khô, hay củi khô vào.
tatra puriso na kālena kālaṃ sukkhāni ceva tiṇāni pakkhipeyya, na sukkhāni ca gomayāni pakkhipeyya, na sukkhāni ca kaṭṭhāni pakkhipeyya.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, đống lửa lớn ấy do nhiên liệu được tiếp tế trước tiêu diệt, do nhiên liệu khác không được đem lại, không được nuôi dưỡng, bị tắt.
Evañhi so, bhikkhave, mahāaggikkhandho purimassa ca upādānassa pariyādānā aññassa ca anupahārā anāhāro nibbāyeyya.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai sống thấy sự nguy hiểm trong các pháp được chấp thủ, ái được đoạn diệt.
Evameva kho, bhikkhave, upādāniyesu dhammesu ādīnavānupassino viharato taṇhā nirujjhati,
Do ái diệt nên thủ diệt... (như trên)... Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt”.
taṇhānirodhā upādānanirodho ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt