Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 12.55

Tương Ưng Bộ 12.55
Saṃyutta Nikāya 12.55

6. Phẩm Cây
6. Dukkhavagga

Cây Lớn (1)
Mahārukkhasutta

Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.

“Này các Tỷ-kheo, ai sống thấy vị ngọt trong các pháp được chấp thủ, ái được tăng trưởng.
“Upādāniyesu, bhikkhave, dhammesu assādānupassino viharato taṇhā pavaḍḍhati.

Do duyên ái, thủ sanh khởi,
Taṇhāpaccayā upādānaṃ;

Duyên duyên thủ, hữu sanh khởi ... (như trên)... Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
upādānapaccayā bhavo ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

Ví như, này các Tỷ-kheo, một cây lớn,
Seyyathāpi, bhikkhave, mahārukkho.

các rễ của cây ấy đâm sâu xuống dưới và đâm ngang, tất cả rễ ấy đều đem lên nhựa sống cho cây ấy.
Tassa yāni ceva mūlāni adhogamāni, yāni ca tiriyaṅgamāni, sabbāni tāni uddhaṃ ojaṃ abhiharanti.

Này các Tỷ-kheo, cây lớn ấy được nuôi dưỡng như vậy, được tiếp tế như vậy, có thể đứng vững trong một thời gian dài.
Evañhi so, bhikkhave, mahārukkho tadāhāro tadupādāno ciraṃ dīghamaddhānaṃ tiṭṭheyya.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai sống thấy vị ngọt trong các pháp được chấp thủ, ái được tăng trưởng.
Evameva kho, bhikkhave, upādāniyesu dhammesu assādānupassino viharato taṇhā pavaḍḍhati.

Do duyên ái, thủ sanh khởi... (như trên)... Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
Taṇhāpaccayā upādānaṃ ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

Này các Tỷ-kheo, ai sống thấy sự nguy hiểm trong các pháp được chấp thủ, ái được đoạn diệt.
Upādāniyesu, bhikkhave, dhammesu ādīnavānupassino viharato taṇhā nirujjhati.

Do ái diệt nên thủ diệt.
Taṇhānirodhā upādānanirodho;

Do thủ diệt nên hữu diệt... (như trên)... Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt.
upādānanirodhā bhavanirodho ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.

Này các Tỷ-kheo, ví như một cây lớn,
Seyyathāpi, bhikkhave, mahārukkho.

có một người đến, cầm cái cuốc và cái giỏ.
Atha puriso āgaccheyya kuddālapiṭakaṃ ādāya.

Người ấy chặt đứt rễ của cây ấy. Sau khi đào cái mương, người ấy nhổ các rễ lớn cho đến các rễ con, các rễ phụ.
So taṃ rukkhaṃ mūle chindeyya, mūlaṃ chinditvā palikhaṇeyya, palikhaṇitvā mūlāni uddhareyya antamaso usīranāḷimattānipi.

Rồi người ấy chặt cây ấy thành từng khúc. Sau khi chặt cây thành từng khúc, người ấy bửa, sau khi bửa, người ấy chẻ thành từng miếng nhỏ. Sau khi chẻ thành từng miếng nhỏ, người ấy phơi giữa gió và nắng. Sau khi người ấy phơi giữa gió và nắng, người ấy lấy lửa đốt. Sau khi lấy lửa đốt, người ấy vun thành đống tro. Sau khi vun thành đống tro, người ấy sàng tro ấy giữa gió lớn hay đổ tro ấy vào dòng nước mạnh cho nước cuốn đi.
So taṃ rukkhaṃ khaṇḍākhaṇḍikaṃ chindeyya, khaṇḍākhaṇḍikaṃ chinditvā phāleyya, phāletvā sakalikaṃ sakalikaṃ kareyya, sakalikaṃ sakalikaṃ karitvā vātātape visoseyya; vātātape visosetvā agginā ḍaheyya, agginā ḍahetvā masiṃ kareyya, masiṃ karitvā mahāvāte vā ophuṇeyya nadiyā vā sīghasotāya pavāheyya.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, cây lớn ấy, rễ bị cắt đứt, làm thành như thân cây Thốt nốt, làm cho không thể tái sanh, trong tương lai không thể sống lại được.
Evañhi so, bhikkhave, mahārukkho ucchinnamūlo assa tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai sống thấy được sự nguy hiểm trong các pháp chấp thủ, ái được đoạn diệt.
Evameva kho, bhikkhave, upādāniyesu dhammesu ādīnavānupassino viharato taṇhā nirujjhati.

Do ái diệt nên thủ diệt.
Taṇhānirodhā upādānanirodho;

Do thủ diệt nên hữu diệt ... (như trên)... Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt”.
upādānanirodhā bhavanirodho ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt