Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 12.67

Tương Ưng Bộ 12.67
Saṃyutta Nikāya 12.67

7. Đại Phẩm Thứ Bảy
7. Mahāvagga

Bó Lau
Naḷakalāpīsutta

Một thời, Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahākoṭṭhita trú ở Bārāṇasi (Ba-la-nại), tại Isipatana (chư Tiên đọa xứ) ở Migàdàya (rừng nai).
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahākoṭṭhiko bārāṇasiyaṃ viharanti isipatane migadāye.

Rồi Tôn giả Mahākoṭṭhita, vào buổi chiều từ chỗ Thiền tịnh độc cư đứng dậy, đi đến Tôn giả Sāriputta; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sāriputta những lời chào đón hỏi thăm;
Atha kho āyasmā mahākoṭṭhiko sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ sammodi.

sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, bèn ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Mahākoṭṭhita nói với Tôn giả Sāriputta:
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā mahākoṭṭhiko āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca:

“Này Hiền giả Sāriputta, già chết do tự mình tạo ra, già chết do người khác tạo ra, già chết do tự mình và do người khác tạo ra, hay già chết không do tự mình tạo ra, không do người khác tạo ra, do tự nhiên sanh?”
“kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, sayaṅkataṃ jarāmaraṇaṃ, paraṅkataṃ jarāmaraṇaṃ, sayaṅkatañca paraṅkatañca jarāmaraṇaṃ, udāhu asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ jarāmaraṇan”ti?

“Này Hiền giả Koṭṭhita, già chết không do tự mình tạo ra, già chết không do người khác tạo ra, già chết không do tự mình tạo ra và người khác tạo ra, già chết cũng không phải không do tự mình tạo ra, không do người khác tạo ra, không do tự nhiên sanh.
“Na kho, āvuso koṭṭhika, sayaṅkataṃ jarāmaraṇaṃ, na paraṅkataṃ jarāmaraṇaṃ, na sayaṅkatañca paraṅkatañca jarāmaraṇaṃ, nāpi asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ jarāmaraṇaṃ.

Già chết do duyên sanh.”
Api ca jātipaccayā jarāmaraṇan”ti.

“Này Hiền giả Sāriputta, có phải sanh do tự mình làm ra, sanh do người khác làm ra, sanh do tự mình làm ra và do người khác làm ra, hay sanh không do tự mình làm ra và không do người khác làm ra, do tự nhiên sanh?”
“Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, sayaṅkatā jāti, paraṅkatā jāti, sayaṅkatā ca paraṅkatā ca jāti, udāhu asayaṅkārā aparaṅkārā adhiccasamuppannā jātī”ti?

“Này Hiền giả Koṭṭhita, sanh không do tự mình làm ra, sanh không do người khác làm ra, sanh không do tự mình làm ra và người khác làm ra, hay sanh cũng không phải không do tự mình làm ra và không phải không do người khác làm ra, cũng không do tự nhiên sanh.
“Na kho, āvuso koṭṭhika, sayaṅkatā jāti, na paraṅkatā jāti, na sayaṅkatā ca paraṅkatā ca jāti, nāpi asayaṅkārā aparaṅkārā adhiccasamuppannā jāti.

Sanh do duyên hữu.”
Api ca bhavapaccayā jātī”ti.

“Này Hiền giả Sāriputta, hữu có phải do tự mình làm ra ...” ...
“Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, sayaṅkato bhavo ...pe...

“thủ có phải do tự mình làm ra ...” ...
sayaṅkataṃ upādānaṃ ...

“ái có phải do tự mình làm ra ...” ...
sayaṅkatā taṇhā ...

“thọ có phải do tự mình làm ra ...” ...
sayaṅkatā vedanā ...

“xúc có phải do tự mình làm ra ...” ...
sayaṅkato phasso ...

“sáu xứ có phải do tự mình làm ra ...” ...
sayaṅkataṃ saḷāyatanaṃ ...

“Danh sắc có phải do tự mình làm ra, danh sắc có phải do người khác làm ra, danh sắc có phải do tự mình làm ra và do người khác làm ra, hay danh sắc có phải không do tự mình làm ra và không do người khác làm ra, do tự nhiên sanh?”
sayaṅkataṃ nāmarūpaṃ, paraṅkataṃ nāmarūpaṃ, sayaṅkatañca paraṅkatañca nāmarūpaṃ, udāhu asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ nāmarūpan”ti?

“Này Hiền giả Koṭṭhita, danh sắc không phải do tự mình làm ra, danh sắc không phải do người khác làm ra, danh sắc không phải do tự mình làm ra và do người khác làm ra, hay danh sắc cũng không phải không do tự mình làm ra và không phải không do người khác làm ra, không do tự nhiên sanh.
“Na kho, āvuso koṭṭhika, sayaṅkataṃ nāmarūpaṃ, na paraṅkataṃ nāmarūpaṃ, na sayaṅkatañca paraṅkatañca nāmarūpaṃ, nāpi asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ, adhiccasamuppannaṃ nāmarūpaṃ.

Danh sắc do duyên thức.”
Api ca viññāṇapaccayā nāmarūpan”ti.

“Này Hiền giả Sāriputta, có phải thức do tự mình làm ra, thức do người khác làm ra, thức do tự mình làm ra và do người khác làm ra, hay có phải thức không do tự mình làm ra và không do người khác làm ra, do tự nhiên sanh?”
“Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, sayaṅkataṃ viññāṇaṃ, paraṅkataṃ viññāṇaṃ, sayaṅkatañca paraṅkatañca viññāṇaṃ, udāhu asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ viññāṇan”ti?

“Này Hiền giả Koṭṭhita, thức không do tự mình làm ra, thức không do người khác làm ra, thức không do tự mình làm ra và không do người khác làm ra, hay thức cũng không phải không do tự mình làm ra và không phải không do người khác làm ra, không do tự nhiên sanh.
“Na kho, āvuso koṭṭhika, sayaṅkataṃ viññāṇaṃ, na paraṅkataṃ viññāṇaṃ, na sayaṅkatañca paraṅkatañca viññāṇaṃ, nāpi asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ viññāṇaṃ.

Thức do duyên danh sắc.”
Api ca nāmarūpapaccayā viññāṇan”ti.

“Nay chúng tôi hiểu lời nói của Hiền giả Sāriputta như sau:
“Idāneva kho mayaṃ āyasmato sāriputtassa bhāsitaṃ evaṃ ājānāma:

‘Này Hiền giả Koṭṭhita, danh sắc không do tự mình làm ra, danh sắc không do người khác làm ra, danh sắc không do tự mình làm ra và không do người khác làm ra, danh sắc cũng không phải không do tự mình làm ra và không phải không do người khác làm ra, không do tự nhiên sanh.
‘na khvāvuso koṭṭhika, sayaṅkataṃ nāmarūpaṃ, na paraṅkataṃ nāmarūpaṃ, na sayaṅkatañca paraṅkatañca nāmarūpaṃ, nāpi asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ nāmarūpaṃ.

Danh sắc do duyên thức’.
Api ca viññāṇapaccayā nāmarūpan’ti.

Và nay chúng tôi hiểu lời nói của Hiền giả Sāriputta như sau:
Idāneva ca pana mayaṃ āyasmato sāriputtassa bhāsitaṃ evaṃ ājānāma:

‘Này Hiền giả Koṭṭhita, thức không do tự mình làm ra, không do người khác làm ra, không do tự mình làm ra và người khác làm ra, cũng không phải không do tự mình làm ra và không phải không do người khác làm ra, không do tự nhiên sanh.
‘na khvāvuso koṭṭhika, sayaṅkataṃ viññāṇaṃ, na paraṅkataṃ viññāṇaṃ, na sayaṅkatañca paraṅkatañca viññāṇaṃ, nāpi asayaṅkāraṃ aparaṅkāraṃ adhiccasamuppannaṃ viññāṇaṃ.

Thức do duyên danh sắc’.
Api ca nāmarūpapaccayā viññāṇan’ti.

Này Hiền giả Sāriputta, cần phải hiểu như thế nào ý nghĩa lời nói này?”
Yathā kathaṃ panāvuso sāriputta, imassa bhāsitassa attho daṭṭhabbo”ti?

“Vậy này Hiền giả, tôi sẽ nêu một ví dụ.
“Tenahāvuso, upamaṃ te karissāmi.

Nhờ có ví dụ, người có trí hiểu được ý nghĩa lời nói.
Upamāyapidhekacce viññū purisā bhāsitassa atthaṃ jānanti.

Ví như hai bó lau dựa vào nhau mà đứng.
Seyyathāpi, āvuso, dve naḷakalāpiyo aññamaññaṃ nissāya tiṭṭheyyuṃ.

Cũng vậy, này Hiền giả, do duyên danh sắc, thức sanh khởi.
Evameva kho, āvuso, nāmarūpapaccayā viññāṇaṃ;

Do duyên thức, danh sắc sanh khởi.
viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ;

Do duyên danh sắc, sáu xứ sanh khởi.
nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ;

Do duyên sáu xứ, xúc sanh khởi... (như trên)...
saḷāyatanapaccayā phasso ...pe...

Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

Này Hiền giả, nếu một bó lau được kéo qua một bên, bó lau kia liền rơi xuống.
Tāsañce, āvuso, naḷakalāpīnaṃ ekaṃ ākaḍḍheyya, ekā papateyya;

Nếu bó lau kia được kéo qua một bên, bó lau này được rơi xuống.
aparañce ākaḍḍheyya, aparā papateyya.

Cũng vậy, này Hiền giả, do danh sắc diệt nên thức diệt.
Evameva kho, āvuso, nāmarūpanirodhā viññāṇanirodho;

Do thức diệt nên danh sắc diệt.
viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho;

Do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt.
nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho;

Do sáu xứ diệt nên xúc diệt... (như trên)...
saḷāyatananirodhā phassanirodho ...pe...

như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt.”
evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotī”ti.

“Thật vi diệu thay, Hiền giả Sāriputta! Thật hy hữu thay, Hiền giả Sāriputta!
“Acchariyaṃ, āvuso sāriputta; abbhutaṃ, āvuso sāriputta.

Lời nói khéo nói này của Hiền giả Sāriputta
Yāvasubhāsitañcidaṃ āyasmatā sāriputtena.

Và lời nói với ba mươi sáu sự này của Hiền giả Sāriputta, chúng tôi xin tùy hỷ.
Idañca pana mayaṃ āyasmato sāriputtassa bhāsitaṃ imehi chattiṃsāya vatthūhi anumodāma:

‘Này Hiền giả, nếu một Tỷ-kheo thuyết pháp để nhàm chán, ly tham, đoạn diệt già chết, thời đủ để được gọi là vị Tỷ-kheo thuyết pháp.
‘Jarāmaraṇassa ce, āvuso, bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya dhammaṃ deseti, dhammakathiko bhikkhūti alaṃvacanāya.

Này Hiền giả, nếu một Tỷ-kheo thực hành để nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, già chết, thời đủ để được gọi là Tỷ-kheo tùy pháp hành.
Jarāmaraṇassa ce, āvuso, bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti, dhammānudhammappaṭipanno bhikkhūti alaṃvacanāya.

Này Hiền giả, nếu một Tỷ-kheo do nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, vô minh được giải thoát, không có chấp thủ, thời đủ để được gọi vị Tỷ-kheo đã đạt được hiện tại Niết-bàn.
Jarāmaraṇassa ce, āvuso, bhikkhu nibbidā virāgā nirodhā anupādā vimutto hoti, diṭṭhadhammanibbānappatto bhikkhūti alaṃvacanāya.

Nếu Tỷ-kheo thuyết pháp về sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt sanh...
Jātiyā ce ...

hữu ... thủ ... ái ... thọ ... xúc ... sáu xứ ... danh sắc ... thức ... hành ...(như trên)...
bhavassa ce ... upādānassa ce ... taṇhāya ce ... vedanāya ce ... phassassa ce ... saḷāyatanassa ce ... nāmarūpassa ce ... viññāṇassa ce ... saṅkhārānañce ...

Nếu Tỷ-kheo thuyết pháp về yếm ly, ly tham, đoạn diệt vô minh, như vậy là đủ để được gọi là ‘Tỷ-kheo thuyết pháp’.
avijjāya ce, āvuso, bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya dhammaṃ deseti, dhammakathiko bhikkhūti alaṃvacanāya.

Nếu Tỷ-kheo thực hành về yếm ly, ly tham, đoạn diệt vô minh, như vậy là đủ để được gọi là ‘Tỷ-kheo thực hành các pháp và tùy pháp’.
Avijjāya ce, āvuso, bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti, dhammānudhammappaṭipanno bhikkhūti alaṃvacanāya.

Nếu Tỷ-kheo giải thoát, không còn chấp thủ mọi yếm ly, ly tham, đoạn diệt vô minh, như vậy là đủ để được gọi là ‘Tỷ-kheo đã đạt được Niết-bàn ngay trong đời sống hiện tại’.”
Avijjāya ce, āvuso, bhikkhu nibbidā virāgā nirodhā anupādā vimutto hoti, diṭṭhadhammanibbānappatto bhikkhūti alaṃvacanāyā’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt