Tương Ưng Bộ 14.11
Saṃyutta Nikāya 14.11
Phẩm Thứ Hai
2. Dutiyavagga
Bảy Pháp Này
Sattadhātusutta
Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
“Này các Tỷ-kheo, có bảy giới này.
“Sattimā, bhikkhave, dhātuyo.
Thế nào là bảy?
Katamā satta?
Quang giới, Tịnh giới, Không vô biên xứ giới, Thức vô biên xứ giới, Vô sở hữu xứ giới, Phi tưởng phi phi tưởng xứ giới, Diệt thọ tưởng giới.
Ābhādhātu, subhadhātu, ākāsānañcāyatanadhātu, viññāṇañcāyatanadhātu, ākiñcaññāyatanadhātu, nevasaññānāsaññāyatanadhātu, saññāvedayitanirodhadhātu—
Này các Tỷ-kheo, có bảy giới này.”
imā kho, bhikkhave, satta dhātuyo”ti.
Khi được nói vậy, một Tỷ-kheo bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, aññataro bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, Quang giới này với Tịnh giới, Không vô biên xứ giới, Thức vô biên xứ giới, Vô sở hữu xứ giới, Phi tưởng phi phi tưởng xứ giới, và Diệt thọ tưởng giới. Bạch Thế Tôn, những giới này do duyên cái gì được hiển lộ?”
“yā cāyaṃ, bhante, ābhādhātu yā ca subhadhātu yā ca ākāsānañcāyatanadhātu yā ca viññāṇañcāyatanadhātu yā ca ākiñcaññāyatanadhātu yā ca nevasaññānāsaññāyatanadhātu yā ca saññāvedayitanirodhadhātu—imā nu kho, bhante, dhātuyo kiṃ paṭicca paññāyantī”ti?
“Này các Tỷ-kheo, Quang giới này do duyên u ám, giới này được hiển lộ.
“Yāyaṃ, bhikkhu, ābhādhātu—ayaṃ dhātu andhakāraṃ paṭicca paññāyati.
Này các Tỷ-kheo, Tịnh giới này do duyên bất tịnh, giới này được hiển lộ.
Yāyaṃ, bhikkhu, subhadhātu—ayaṃ dhātu asubhaṃ paṭicca paññāyati.
Này các Tỷ-kheo, Không vô biên xứ giới này, do duyên sắc, giới này được hiển lộ.
Yāyaṃ, bhikkhu, ākāsānañcāyatanadhātu—ayaṃ dhātu rūpaṃ paṭicca paññāyati.
Này các Tỷ-kheo, Thức vô biên xứ giới này do duyên Không vô biên xứ giới này được hiển lộ.
Yāyaṃ, bhikkhu, viññāṇañcāyatanadhātu—ayaṃ dhātu ākāsānañcāyatanaṃ paṭicca paññāyati.
Này các Tỷ-kheo, Vô sở hữu xứ giới này do duyên Thức vô biên xứ giới này được hiển lộ.
Yāyaṃ, bhikkhu, ākiñcaññāyatanadhātu—ayaṃ dhātu viññāṇañcāyatanaṃ paṭicca paññāyati.
Này các Tỷ-kheo, Phi tưởng phi phi tưởng xứ này do duyên Vô sở hữu xứ giới này được hiển lộ.
Yāyaṃ, bhikkhu, nevasaññānāsaññāyatanadhātu—ayaṃ dhātu ākiñcaññāyatanaṃ paṭicca paññāyati.
Này các Tỷ-kheo, Diệt thọ tưởng giới này do duyên diệt này được hiển lộ.”
Yāyaṃ, bhikkhu, saññāvedayitanirodhadhātu—ayaṃ dhātu nirodhaṃ paṭicca paññāyatī”ti.
“Bạch Thế Tôn, Quang giới này với Tịnh giới, Không vô biên xứ giới, Thức vô biên xứ giới, Vô sở hữu xứ giới, Phi tưởng phi phi tưởng xứ giới, với Diệt thọ tưởng giới; bạch Thế Tôn, bảy giới này Thiền chứng (Samāpatti) như thế nào?”
“Yā cāyaṃ, bhante, ābhādhātu yā ca subhadhātu yā ca ākāsānañcāyatanadhātu yā ca viññāṇañcāyatanadhātu yā ca ākiñcaññāyatanadhātu yā ca nevasaññānāsaññāyatanadhātu yā ca saññāvedayitanirodhadhātu—imā nu kho, bhante, dhātuyo kathaṃ samāpatti pattabbā”ti?
“Này các Tỷ-kheo, Quang giới này với Tịnh giới, Không vô biên xứ giới, Thức vô biên xứ giới, Vô sở hữu xứ giới, những giới này lấy tưởng Thiền chứng (saññāsamāpatti) được chứng đắc.
“Yā cāyaṃ, bhikkhu, ābhādhātu yā ca subhadhātu yā ca ākāsānañcāyatanadhātu yā ca viññāṇañcāyatanadhātu yā ca ākiñcaññāyatanadhātu—imā dhātuyo saññāsamāpatti pattabbā.
Này các Tỷ-kheo, Phi tưởng phi phi tưởng xứ giới này lấy hành hữu dư Thiền chứng được chứng đắc.
Yāyaṃ, bhikkhu, nevasaññānāsaññāyatanadhātu—ayaṃ dhātu saṅkhārāvasesasamāpatti pattabbā.
Này các Tỷ-kheo, Diệt thọ tưởng giới này lấy diệt đẳng nhập được chứng đắc.”
Yāyaṃ, bhikkhu, saññāvedayitanirodhadhātu—ayaṃ dhātu nirodhasamāpatti pattabbā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt