Tương Ưng Bộ 14.15
Saṃyutta Nikāya 14.15
Phẩm Thứ Hai
2. Dutiyavagga
Nghiệp
Caṅkamasutta
Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá), tại núi Gijjakūta (Linh Thứu) .
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Sāriputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu.
Tena kho pana samayena āyasmā sāriputto sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;
Tôn giả Mahāmoggallāna cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu.
āyasmāpi kho mahāmoggallāno sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;
Tôn giả Mahākassapa cùng với ... không xa Thế Tôn bao nhiêu.
āyasmāpi kho mahākassapo sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;
Tôn giả Anuruddha cùng với ... không xa Thế Tôn bao nhiêu.
āyasmāpi kho anuruddho sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;
Tôn giả Puṇṇa Mantāniputta cùng với ... bao nhiêu.
āyasmāpi kho puṇṇo mantāniputto sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;
Tôn giả Upāli cùng với ... bao nhiêu.
āyasmāpi kho upāli sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;
Tôn giả Ānanda cùng với ... bao nhiêu.
āyasmāpi kho ānando sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;
Tôn giả Devadatta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu.
devadattopi kho sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati.
Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi:
“Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Sāriputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
“passatha no tumhe, bhikkhave, sāriputtaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.
“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc đại trí tuệ.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū mahāpaññā.
Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Moggallāna cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, moggallānaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.
“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc đại thần thông.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū mahiddhikā.
Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Kassapa cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, kassapaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.
“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy chủ trương hạnh đầu đà.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū dhutavādā.
Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Anuruddha cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, anuruddhaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.
“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc có thiên nhãn.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū dibbacakkhukā.
Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Puṇṇa Mantāniputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, puṇṇaṃ mantāniputtaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.
“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc thuyết pháp.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū dhammakathikā.
Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Upāli cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, upāliṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.
“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc trì luật.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū vinayadharā.
Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Ānanda cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, ānandaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.
“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc đa văn.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū bahussutā.
Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Devadatta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, devadattaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.
“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là ác dục.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū pāpicchā.
Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới, các chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau.
Dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti samenti.
Chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.
Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời quá khứ, các chúng sanh đã cùng hòa hợp, đã cùng đi với nhau.
Atītampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandiṃsu samiṃsu.
Chúng sanh liệt ý chí đã cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu;
Chúng sanh thiện ý chí đã cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu.
Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời vị lai, các chúng sanh sẽ cùng hòa hợp, sẽ cùng đi với nhau.
Anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandissanti samessanti.
Chúng sanh liệt ý chí sẽ cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti;
Chúng sanh thiện ý chí sẽ cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti.
Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới hiện tại, các chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau.
Etarahipi kho, bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandanti samenti.
Chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.”
kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samentī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt