Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 14.15

Tương Ưng Bộ 14.15
Saṃyutta Nikāya 14.15

Phẩm Thứ Hai
2. Dutiyavagga

Nghiệp
Caṅkamasutta

Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá), tại núi Gijjakūta (Linh Thứu) .
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.

Lúc bấy giờ, Tôn giả Sāriputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu.
Tena kho pana samayena āyasmā sāriputto sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;

Tôn giả Mahāmoggallāna cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu.
āyasmāpi kho mahāmoggallāno sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;

Tôn giả Mahākassapa cùng với ... không xa Thế Tôn bao nhiêu.
āyasmāpi kho mahākassapo sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;

Tôn giả Anuruddha cùng với ... không xa Thế Tôn bao nhiêu.
āyasmāpi kho anuruddho sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;

Tôn giả Puṇṇa Mantāniputta cùng với ... bao nhiêu.
āyasmāpi kho puṇṇo mantāniputto sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;

Tôn giả Upāli cùng với ... bao nhiêu.
āyasmāpi kho upāli sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;

Tôn giả Ānanda cùng với ... bao nhiêu.
āyasmāpi kho ānando sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;

Tôn giả Devadatta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu.
devadattopi kho sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati.

Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Sāriputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
“passatha no tumhe, bhikkhave, sāriputtaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc đại trí tuệ.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū mahāpaññā.

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Moggallāna cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, moggallānaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc đại thần thông.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū mahiddhikā.

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Kassapa cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, kassapaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy chủ trương hạnh đầu đà.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū dhutavādā.

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Anuruddha cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, anuruddhaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc có thiên nhãn.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū dibbacakkhukā.

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Puṇṇa Mantāniputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, puṇṇaṃ mantāniputtaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc thuyết pháp.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū dhammakathikā.

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Upāli cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, upāliṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc trì luật.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū vinayadharā.

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Ānanda cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, ānandaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc đa văn.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū bahussutā.

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Devadatta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?”
Passatha no tumhe, bhikkhave, devadattaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamantan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là ác dục.
“Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū pāpicchā.

Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới, các chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau.
Dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti samenti.

Chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;

Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.

Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời quá khứ, các chúng sanh đã cùng hòa hợp, đã cùng đi với nhau.
Atītampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandiṃsu samiṃsu.

Chúng sanh liệt ý chí đã cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu;

Chúng sanh thiện ý chí đã cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu.

Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời vị lai, các chúng sanh sẽ cùng hòa hợp, sẽ cùng đi với nhau.
Anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandissanti samessanti.

Chúng sanh liệt ý chí sẽ cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti;

Chúng sanh thiện ý chí sẽ cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti.

Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới hiện tại, các chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau.
Etarahipi kho, bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandanti samenti.

Chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;

Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.”
kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samentī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt