Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 15.5

Tương Ưng Bộ 15.5
Saṃyutta Nikāya 15.5

Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Núi
Pabbatasutta

Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati ...pe... ārāme ...pe....

Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

“Một kiếp, bạch Thế Tôn, dài như thế nào?”
“kīvadīgho nu kho, bhante, kappo”ti?

“Thật dài, này Tỷ-kheo, là một kiếp.
“Dīgho kho, bhikkhu, kappo.

Thật không dễ gì có thể đếm là một vài năm, một vài trăm năm, một vài ngàn năm hay một vài trăm ngàn năm.”
So na sukaro saṅkhātuṃ ettakāni vassāni iti vā, ettakāni vassasatāni iti vā, ettakāni vassasahassāni iti vā, ettakāni vassasatasahassāni iti vā”ti.

“Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể cho một ví dụ được không?”
“Sakkā pana, bhante, upamaṃ kātun”ti?

“Có thể được, này Tỷ-kheo. Thế Tôn nói như vậy.
“Sakkā, bhikkhū”ti bhagavā avoca.

“Ví như, này Tỷ-kheo, có một hòn núi đá lớn, một do tuần bề dài, một do tuần bề rộng, một do tuần bề cao, không có khe hở, không có lỗ hổng, một tảng đá thuần đặc.
“Seyyathāpi, bhikkhu, mahāselo pabbato yojanaṃ āyāmena yojanaṃ vitthārena yojanaṃ ubbedhena acchinno asusiro ekagghano.

Rồi một người đến, cứ sau một trăm năm lại lau hòn đá ấy một lần với tấm vải kāsi.
Tamenaṃ puriso vassasatassa vassasatassa accayena kāsikena vatthena sakiṃ sakiṃ parimajjeyya.

Này Tỷ-kheo, hòn núi đá lớn ấy được làm như vậy có thể đi đến đoạn tận, đoạn diệt mau hơn là một kiếp.
Khippataraṃ kho so, bhikkhu, mahāselo pabbato iminā upakkamena parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya, na tveva kappo.

Như vậy dài, này các Tỷ-kheo, là một kiếp.
Evaṃ dīgho, bhikkhu, kappo.

Với những kiếp dài như vậy, này Tỷ-kheo, hơn một kiếp đã qua, hơn một trăm kiếp đã qua, hơn một ngàn kiếp đã qua, hơn một trăm ngàn kiếp đã qua.
Evaṃ dīghānaṃ kho, bhikkhu, kappānaṃ neko kappo saṃsito, nekaṃ kappasataṃ saṃsitaṃ, nekaṃ kappasahassaṃ saṃsitaṃ, nekaṃ kappasatasahassaṃ saṃsitaṃ.

Vì sao?
Taṃ kissa hetu?

Vô thỉ là luân hồi này, này ... vừa đủ để giải thoát”.
Anamataggoyaṃ, bhikkhu, saṃsāro. Pubbā koṭi ...pe... yāvañcidaṃ, bhikkhu, alameva sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ, alaṃ virajjituṃ, alaṃ vimuccitun”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt