Tương Ưng Bộ 2.1
Saṃyutta Nikāya 2.1
Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga
Kassapa (1)
Paṭhamakassapasutta
Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Sāvatthi (Xá-vệ), Jetavana (Thắng Lâm), tại vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc).
Evaṃ me sutaṃ—ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Rồi Thiên tử Kassapa (Ca-diếp), sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, Thiên tử Kassapa bạch Thế Tôn: “Thế Tôn đề cao Tỷ-kheo và sự giáo giới vị Tỷ kheo cho chúng con.”
Atha kho kassapo devaputto abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho kassapo devaputto bhagavantaṃ etadavoca: “bhikkhuṃ bhagavā pakāsesi, no ca bhikkhuno anusāsan”ti.
“Vậy này Kassapa, hãy nói lên ở đây về vấn đề ấy.”
“Tena hi, kassapa, taññevettha paṭibhātū”ti.
(Kassapa):
“Hãy học điều khéo nói,
Trong hạnh nghiệp Sa-môn,
Vắng lặng, ngồi một mình,
Với tâm tư an tịnh.”
“Subhāsitassa sikkhetha,
samaṇūpāsanassa ca;
Ekāsanassa ca raho,
cittavūpasamassa cā”ti.
Thiên tử Kassapa nói như vậy. Bậc Ðạo Sư chấp nhận. Rồi Thiên tử Kassapa, sau khi được biết: “Bậc Ðạo Sư đã chấp nhận ta”, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về Ngài, rồi biến mất từ chỗ ấy.
Idamavoca kassapo devaputto; samanuñño satthā ahosi. Atha kho kassapo devaputto “samanuñño me satthā”ti bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyīti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt