Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 2.6

Tương Ưng Bộ 2.6
Saṃyutta Nikāya 2.6

Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Kamada
Kāmadasutta

Tại Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṃ.

Ðứng một bên, Thiên tử Kāmada bạch Thế Tôn: “Khó làm, bạch Thế Tôn, Thế Tôn, thật khó làm.”
Ekamantaṃ ṭhito kho kāmado devaputto bhagavantaṃ etadavoca: “dukkaraṃ, bhagavā, sudukkaraṃ, bhagavā”ti.

(Thế Tôn nói với Kāmada):
“Tuy vậy, Kāmada,
Họ làm việc khó làm,
Chính các vị hữu học,
Kiên trì tu giới định,
Ðã chọn đời xuất gia,
Biết đủ, đem an lạc.”
“Dukkaraṃ vāpi karonti,
(kāmadāti bhagavā)
Sekhā sīlasamāhitā;
Ṭhitattā anagāriyupetassa,
Tuṭṭhi hoti sukhāvahā”ti.

“Biết đủ, bạch Thế Tôn, biết đủ, thật khó được.”
“Dullabhā, bhagavā, yadidaṃ tuṭṭhī”ti.

(Thế Tôn nói với Kāmada):
“Tuy vậy, Kāmada,
Họ được điều khó được.
Những vị lòng ưa thích,
Tâm tư được điều tịnh,
Cả ngày và cả đêm,
Ý an lạc tu tập.”
“Dullabhaṃ vāpi labhanti,
(kāmadāti bhagavā)
Cittavūpasame ratā;
Yesaṃ divā ca ratto ca,
Bhāvanāya rato mano”ti.

“Khó tịnh, bạch Thế Tôn, tâm ấy, thật khó tịnh.”
“Dussamādahaṃ, bhagavā, yadidaṃ cittan”ti.

(Thế Tôn nói với Kāmada):
“Tuy vậy, Kāmada,
Họ tịnh tâm khó tịnh.
Những vị lòng ưa thích,
Các căn được tịch tịnh,
Cắt đứt lưỡi tử thần,
Bậc Hiền Thánh đi tới.”
“Dussamādahaṃ vāpi samādahanti,
(kāmadāti bhagavā)
Indriyūpasame ratā;
Te chetvā maccuno jālaṃ,
Ariyā gacchanti kāmadā”ti.

“Khó đi, bạch Thế Tôn, con đường thật lồi lõm.”
“Duggamo, bhagavā, visamo maggo”ti.

“Tuy vậy, Kāmada,
Bậc Hiền Thánh vẫn đi.
Trên con đường khó đi,
Và có nhiều lồi lõm,
Kẻ phàm phu vấp ngã,
Trên đường mất thăng bằng.
Con đường đối bậc Thánh,
Là con đường thăng bằng,
Bậc Thánh bước thăng bằng,
Trên đường mất thăng bằng.”
“Duggame visame vāpi,
Ariyā gacchanti kāmada;
Anariyā visame magge,
Papatanti avaṃsirā;
Ariyānaṃ samo maggo,
Ariyā hi visame samā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt