Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 20.11

Tương Ưng Bộ 20.11
Saṃyutta Nikāya 20.11

Phẩm Thí Dụ
1. Opammavagga

Con Giả-can (Chó rừng) (1)
Siṅgālasutta

Trú ở Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.

“Các Ông có nghe chăng, này các Tỷ-kheo, trong ban đêm khi trời gần sáng, con giả-can đang tru lớn tiếng?
“Assuttha no tumhe, bhikkhave, rattiyā paccūsasamayaṃ jarasiṅgālassa vassamānassā”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn”.
“Evaṃ, bhante”.

“Ðó là con giả-can, này các Tỷ-kheo, bị mắc bệnh ghẻ lở. Chỗ nào nó muốn đi, chỗ nào nó muốn đứng, chỗ nào nó muốn ngồi, chỗ nào nó muốn nằm, gió lạnh buốt thổi lên trên nó.
“Eso kho, bhikkhave, jarasiṅgālo ukkaṇḍakena nāma rogajātena phuṭṭho. So yena yena icchati tena tena gacchati; yattha yattha icchati tattha tattha tiṭṭhati; yattha yattha icchati tattha tattha nisīdati; yattha yattha icchati tattha tattha nipajjati; sītakopi naṃ vāto upavāyati.

Lành thay, này các Tỷ-kheo, nếu ở đây có người nào, tự cho là Thích tử, lại có thể cảm thọ được một trạng huống tự ngã như vậy.
Sādhu khvassa, bhikkhave, yaṃ idhekacco sakyaputtiyapaṭiñño evarūpampi attabhāvapaṭilābhaṃ paṭisaṃvediyetha.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập như sau: ‘Chúng tôi sẽ không phóng dật’. Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập”.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ: ‘appamattā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt