Tương Ưng Bộ 22.120
Saṃyutta Nikāya 22.120
Phẩm Thuyết Pháp
12. Dhammakathikavagga
Kiết Sử
Saṃyojaniyasutta
Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.
“Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về các pháp bị trói buộc và sự trói buộc. Hãy lắng nghe.
“Saṃyojaniye ca, bhikkhave, dhamme desessāmi saṃyojanañca. Taṃ suṇātha.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp bị trói buộc? Thế nào là sự trói buộc?
Katame ca, bhikkhave, saṃyojaniyā dhammā, katamaṃ saṃyojanaṃ?
Sắc, này các Tỷ-kheo, là pháp bị trói buộc. Dục và tham đối với sắc là sự trói buộc của sắc.
Rūpaṃ, bhikkhave, saṃyojaniyo dhammo; yo tattha chandarāgo, taṃ tattha saṃyojanaṃ.
Thọ... Tưởng... Các hành...
Vedanā ...pe... saññā ... saṅkhārā ...
Thức, này các Tỷ-kheo, là pháp bị trói buộc. Dục và tham đối với thức là sự trói buộc của thức.
viññāṇaṃ saṃyojaniyo dhammo; yo tattha chandarāgo, taṃ tattha saṃyojanaṃ.
Này các Tỷ-kheo, các pháp này, này các Tỷ-kheo, được gọi là các pháp bị trói buộc. Ðây là sự trói buộc”.
Ime vuccanti, bhikkhave, saṃyojaniyā dhammā, idaṃ saṃyojanan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt