Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 22.149

Tương Ưng Bộ 22.149
Saṃyutta Nikāya 22.149

Phẩm Than Đỏ
14. Kukkuḷavagga

Thấy Vô Ngã
Anattānupassīsutta

Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.

“Ðối với vị thiện nam tử vì lòng tin xuất gia, này các Tỷ-kheo, đây là thuận pháp. Hãy sống quán vô ngã đối với sắc.
“Saddhāpabbajitassa, bhikkhave, kulaputtassa ayamanudhammo hoti— yaṃ rūpe anattānupassī vihareyya.

Đối với thọ ... đối với tưởng ... đối với các hành, hãy sống quán vô ngã đối với thức.
Vedanāya ... saññāya ... saṅkhāresu ... viññāṇe anattānupassī vihareyya.

Ai sống quán vô ngã đối với sắc, đối với thọ ... đối với tưởng ... đối với các hành ... đối với các thức, ai sống quán vô ngã đối với thức thời sẽ biến tri sắc, thọ ... tưởng ... các hành ... biến tri thức;
Anattānupassī viharanto, vedanāya ... saññāya ... saṅkhāresu ... viññāṇe anattānupassī viharanto rūpaṃ parijānāti, vedanaṃ ...pe... saññaṃ ... saṅkhāre ... viññāṇaṃ parijānāti.

Vị nào biến tri sắc, biến tri thọ, biến tri tưởng, biến tri các hành, biến tri thức, thời được giải thoát khỏi sắc, được giải thoát khỏi thọ, được giải thoát khỏi tưởng, được giải thoát khỏi các hành, được giải thoát khỏi thức, được giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não. Ta nói vị ấy được ‘giải thoát khỏi đau khổ’.”
So rūpaṃ parijānaṃ vedanaṃ parijānaṃ saññaṃ parijānaṃ saṅkhāre parijānaṃ viññāṇaṃ parijānaṃ parimuccati rūpamhā, parimuccati vedanāya, parimuccati saññāya, parimuccati saṅkhārehi, parimuccati viññāṇamhā, parimuccati jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi; ‘parimuccati dukkhasmā’ti vadāmī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt