Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.15

Tương Ưng Bộ 35.15
Saṃyutta Nikāya 35.15

Phẩm Song Đôi
2. Yamakavagga

Vị Ngọt (1)
Paṭhamaassādapariyesanasutta

“Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu vị ngọt của mắt.
“Cakkhussāhaṃ, bhikkhave, assādapariyesanaṃ acariṃ.

Có vị ngọt nào của mắt, Ta đều thực nghiệm.
Yo cakkhussa assādo tadajjhagamaṃ.

Vị ngọt của mắt như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā cakkhussa assādo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu nguy hiểm của mắt.
Cakkhussāhaṃ, bhikkhave, ādīnavapariyesanaṃ acariṃ.

Có nguy hiểm nào của mắt, Ta đều thực nghiệm. Nguy hiểm của mắt như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yo cakkhussa ādīnavo tadajjhagamaṃ. Yāvatā cakkhussa ādīnavo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ- kheo, Ta đã sống tìm cầu xuất ly của mắt.
Cakkhussāhaṃ, bhikkhave, nissaraṇapariyesanaṃ acariṃ.

Có xuất ly nào của mắt, Ta đều thực nghiệm. Xuất ly của mắt như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yaṃ cakkhussa nissaraṇaṃ tadajjhagamaṃ. Yāvatā cakkhussa nissaraṇaṃ, paññāya me taṃ sudiṭṭhaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu vị ngọt của tai ... của mũi ...
Sotassāhaṃ, bhikkhave ... ghānassāhaṃ, bhikkhave ...

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu vị ngọt của lưỡi.
jivhāyāhaṃ bhikkhave, assādapariyesanaṃ acariṃ.

Có vị ngọt nào của lưỡi, Ta đều thực nghiệm.
Yo jivhāya assādo tadajjhagamaṃ.

Vị ngọt của lưỡi như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā jivhāya assādo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu nguy hiểm của lưỡi.
Jivhāyāhaṃ, bhikkhave, ādīnavapariyesanaṃ acariṃ.

Có nguy hiểm nào của lưỡi, Ta đều thực nghiệm.
Yo jivhāya ādīnavo tadajjhagamaṃ.

Nguy hiểm của lưỡi như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā jivhāya ādīnavo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu xuất ly của lưỡi.
Jivhāyāhaṃ, bhikkhave, nissaraṇapariyesanaṃ acariṃ.

Có xuất ly nào của lưỡi, Ta đều thực nghiệm.
Yaṃ jivhāya nissaraṇaṃ tadajjhagamaṃ.

Xuất ly của lưỡi như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ ... của thân ...
Yāvatā jivhāya nissaraṇaṃ, paññāya me taṃ sudiṭṭhaṃ ...pe...

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu vị ngọt của ý.
manassāhaṃ, bhikkhave, assādapariyesanaṃ acariṃ.

Có vị ngọt nào của ý, Ta đều thực nghiệm.
Yo manassa assādo tadajjhagamaṃ.

Vị ngọt của ý như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā manassa assādo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu nguy hiểm của ý.
Manassāhaṃ, bhikkhave, ādīnavapariyesanaṃ acariṃ.

Có nguy hiểm nào của ý, Ta đều thực nghiệm.
Yo manassa ādīnavo tadajjhagamaṃ.

Nguy hiểm của ý như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā manassa ādīnavo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu xuất ly của ý.
Manassāhaṃ, bhikkhave, nissaraṇapariyesanaṃ acariṃ.

Có xuất ly nào của ý, Ta đều thực nghiệm.
Yaṃ manassa nissaraṇaṃ tadajjhagamaṃ.

Xuất ly của ý như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā manassa nissaraṇaṃ, paññāya me taṃ sudiṭṭhaṃ.

Cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, đối với sáu nội xứ này, Ta chưa như thật liễu tri vị ngọt là vị ngọt, nguy hiểm là nguy hiểm, xuất ly là sự xuất ly ... Và tri kiến này khởi lên nơi Ta: ‘Bất động là tâm giải thoát của Ta. Ðời này là đời sống cuối cùng, nay không còn tái sanh nữa’.”
Yāvakīvañcāhaṃ, bhikkhave, imesaṃ channaṃ ajjhattikānaṃ āyatanānaṃ assādañca assādato, ādīnavañca ādīnavato, nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ nābbhaññāsiṃ ...pe...paccaññāsiṃ. Ñāṇañca pana me dassanaṃ udapādi: ‘akuppā me vimutti, ayamantimā jāti, natthi dāni punabbhavo’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt