Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.16

Tương Ưng Bộ 35.16
Saṃyutta Nikāya 35.16

Phẩm Song Đôi
2. Yamakavagga

Vị Ngọt (2)
Dutiyaassādapariyesanasutta

“Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu vị ngọt của các sắc.
“Rūpānāhaṃ, bhikkhave, assādapariyesanaṃ acariṃ.

Có vị ngọt nào của các sắc, Ta đều thực nghiệm.
Yo rūpānaṃ assādo tadajjhagamaṃ.

Vị ngọt của các sắc như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā rūpānaṃ assādo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu nguy hiểm của các sắc.
Rūpānāhaṃ, bhikkhave, ādīnavapariyesanaṃ acariṃ.

Có nguy hiểm nào của các sắc, Ta đều thực nghiệm.
Yo rūpānaṃ ādīnavo tadajjhagamaṃ.

Nguy hiểm của các sắc như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā rūpānaṃ ādīnavo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu xuất ly của ý.
Rūpānāhaṃ, bhikkhave, nissaraṇapariyesanaṃ acariṃ.

Có xuất ly nào của các sắc, Ta đều thực nghiệm.
Yaṃ rūpānaṃ nissaraṇaṃ tadajjhagamaṃ.

Xuất ly của các sắc như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā rūpānaṃ nissaraṇaṃ, paññāya me taṃ sudiṭṭhaṃ.

Các tiếng ... các hương ... các vị ... các xúc ...
Saddānāhaṃ, bhikkhave ... gandhānāhaṃ, bhikkhave ... rasānāhaṃ, bhikkhave ... phoṭṭhabbānāhaṃ, bhikkhave ...

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu vị ngọt của các pháp.
dhammānāhaṃ, bhikkhave, assādapariyesanaṃ acariṃ.

Có vị ngọt nào của các pháp, Ta đều thực nghiệm.
Yo dhammānaṃ assādo tadajjhagamaṃ.

Vị ngọt của các pháp như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā dhammānaṃ assādo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu nguy hiểm của các pháp.
Dhammānāhaṃ, bhikkhave, ādīnavapariyesanaṃ acariṃ.

Có nguy hiểm nào của các pháp, Ta đều thực nghiệm.
Yo dhammānaṃ ādīnavo tadajjhagamaṃ.

Nguy hiểm của pháp như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā dhammānaṃ ādīnavo paññāya me so sudiṭṭho.

Này các Tỷ-kheo, Ta đã sống tìm cầu xuất ly của các pháp.
Dhammānāhaṃ, bhikkhave, nissaraṇapariyesanaṃ acariṃ.

Có xuất ly nào của các pháp, Ta đều thực nghiệm.
Yaṃ dhammānaṃ nissaraṇaṃ tadajjhagamaṃ.

Xuất ly của pháp như thế nào, Ta đã khéo thấy với trí tuệ.
Yāvatā dhammānaṃ nissaraṇaṃ, paññāya me taṃ sudiṭṭhaṃ.

Cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, đối với sáu ngoại xứ này, Ta chưa như thật liễu tri vị ngọt là vị ngọt, nguy hiểm là nguy hiểm, xuất ly là xuất ly ... Và tri kiến này khởi lên nơi Ta: ‘Bất động là tâm giải thoát của Ta. Ðời này là đời sống cuối cùng, nay không còn tái sanh nữa’.”
Yāvakīvañcāhaṃ, bhikkhave, imesaṃ channaṃ bāhirānaṃ āyatanānaṃ assādañca assādato, ādīnavañca ādīnavato, nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ nābbhaññāsiṃ ...pe... paccaññāsiṃ. Ñāṇañca pana me dassanaṃ udapādi: ‘akuppā me vimutti, ayamantimā jāti, natthi dāni punabbhavo’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt