Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.243

Tương Ưng Bộ 35.243
Saṃyutta Nikāya 35.243

19. Phẩm Rắn Độc
19. Āsīvisavagga

Dục Lậu
Avassutapariyāyasutta

Một thời Thế Tôn sống giữa dân chúng Sakka, tại Kapilavatthu (Ca-tỳ-la-vệ), trong vườn Nigrodha.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.

Lúc bấy giờ có một hội đường mới của những người Sakka ở Kapilavatthu được làm không bao lâu, chưa được một Sa-môn, hay Bà-la-môn, hay một người nào đến ở.
Tena kho pana samayena kāpilavatthavānaṃ sakyānaṃ navaṃ santhāgāraṃ acirakāritaṃ hoti anajjhāvuṭṭhaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā kenaci vā manussabhūtena.

Rồi một số người Sakka ở Kapilavatthu đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho kāpilavatthavā sakyā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.

Ngồi xuống một bên, các người Sakka ở Kapilavatthu bạch Thế Tôn:
Ekamantaṃ nisinnā kho kāpilavatthavā sakyā bhagavantaṃ etadavocuṃ:

“Ở đây, bạch Thế Tôn, có hội đường mới của những người Sakka ở Kapilavatthu được làm không bao lâu, chưa được một Sa-môn, hay Bà-la-môn, hay một người nào đến ở.
“idha, bhante, kāpilavatthavānaṃ sakyānaṃ navaṃ santhāgāraṃ acirakāritaṃ anajjhāvuṭṭhaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā kenaci vā manussabhūtena.

Bạch Thế Tôn, mong Thế Tôn hãy sử dụng ngôi nhà ấy đầu tiên,
Taṃ, bhante, bhagavā paṭhamaṃ paribhuñjatu.

rồi sau các người Sakka ở Kapilavatthu sẽ sử dụng.
Bhagavatā paṭhamaṃ paribhuttaṃ pacchā kāpilavatthavā sakyā paribhuñjissanti.

Như vậy, sẽ đưa đến hạnh phúc và an lạc lâu dài cho những người Sakka ở Kapilivatthu”.
Tadassa kāpilavatthavānaṃ sakyānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāyā”ti.

Thế Tôn im lặng nhận lời.
Adhivāsesi bhagavā tuṇhībhāvena.

Những người Sakka ở Kapilavatthu sau khi biết Thế Tôn đã nhận lời, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân phía hữu hướng về Ngài rồi đi đến hội đường mới ấy. Sau khi đến, họ cho trải toàn bộ hội đường với những tấm đệm, cho bày biện các chỗ ngồi, cho sắp đặt ghè nước, cho treo đèn dầu, rồi đi đến Thế Tôn; sau khi đến, bạch Thế Tôn:
Atha kho kāpilavatthavā sakyā bhagavato adhivāsanaṃ viditvā uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā yena navaṃ santhāgāraṃ tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā sabbasanthariṃ santhāgāraṃ santharitvā āsanāni paññāpetvā udakamaṇikaṃ patiṭṭhāpetvā telappadīpaṃ āropetvā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ etadavocuṃ:

“Bạch Thế Tôn, toàn bộ hội đường đã được trải đệm. Các chỗ ngồi đã được bày biện. Một ghè nước đã được đặt sẵn. Ngọn đèn dầu đã được treo lên.
“sabbasantharisanthataṃ, bhante, santhāgāraṃ, āsanāni paññattāni, udakamaṇiko patiṭṭhāpito, telappadīpo āropito.

Nay Thế Tôn hãy làm gì Ngài nghĩ là phải thời”.
Yassadāni, bhante, bhagavā kālaṃ maññatī”ti.

Rồi Thế Tôn đắp y, cầm y bát, cùng với chúng Tỷ-kheo đi đến hội đường mới; sau khi đến, rửa chân, đi vào hội đường và ngồi dựa vào cây cột ở giữa, mặt hướng về phía Ðông.
Atha kho bhagavā nivāsetvā pattacīvaramādāya saddhiṃ bhikkhusaṅghena yena navaṃ santhāgāraṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā pāde pakkhāletvā santhāgāraṃ pavisitvā majjhimaṃ thambhaṃ nissāya puratthābhimukho nisīdi.

Chúng Tỷ-kheo, sau khi rửa chân, bước vào hội đường, và ngồi dựa vào bức tường phía Tây, mặt hướng về phía Ðông, với Thế Tôn trước mặt.
Bhikkhusaṅghopi kho pāde pakkhāletvā santhāgāraṃ pavisitvā pacchimaṃ bhittiṃ nissāya puratthābhimukho nisīdi bhagavantaṃyeva purakkhatvā.

Các người Sakka ở Kapilavatthu, sau khi rửa chân, bước vào hội đường, ngồi dựa vào bức tường phía Ðông, hướng mặt về phía Tây, với Thế Tôn phía trước mặt.
Kāpilavatthavā sakyā pāde pakkhāletvā santhāgāraṃ pavisitvā puratthimaṃ bhittiṃ nissāya pacchimābhimukhā nisīdiṃsu bhagavantaṃyeva purakkhatvā.

Rồi Thế Tôn, phần lớn của đêm, với pháp thoại thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các người Sakka ở Kapilavatthu. Rồi Thế Tôn giải tán họ với câu:
Atha kho bhagavā kāpilavatthave sakye bahudeva rattiṃ dhammiyā kathāya sandassetvā samādapetvā samuttejetvā sampahaṃsetvā uyyojesi:

“Này các Gotama, đêm đã quá khuya, nay các Ông hãy làm những gì các Ông nghĩ là hợp thời”.
“abhikkantā kho, gotamā, ratti. Yassadāni kālaṃ maññathā”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Các người Sakka ở Kapilavatthu vâng đáp Thế Tôn, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân hữu hướng về Ngài rồi ra đi.
“Evaṃ, bhante”ti kho kāpilavatthavā sakyā bhagavato paṭissutvā uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkamiṃsu.

Rồi Thế Tôn, sau khi các người Sakka ở Kapilavatthu ra đi không bao lâu, liền gọi Tôn giả Mahāmoggallāna:
Atha kho bhagavā acirapakkantesu kāpilavatthavesu sakyesu āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ āmantesi:

“Này Moggallāna, chúng Tỷ-kheo đã đoạn trừ được buồn ngủ.
“vigatathinamiddho kho, moggallāna, bhikkhusaṅgho.

Này Moggallāna, hãy thuyết pháp thoại cho chúng Tỷ-kheo.
Paṭibhātu taṃ, moggallāna, bhikkhūnaṃ dhammī kathā.

Ta nay bị đau lưng, Ta muốn nằm xuống”.
Piṭṭhi me āgilāyati; tamahaṃ āyamissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Tôn giả Mahāmoggallāna vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṃ, bhante”ti kho āyasmā mahāmoggallāno bhagavato paccassosi.

Rồi Thế Tôn cho xếp y Sanghàti (Tăng-già-lê) gấp bốn lại, và nằm xuống phía hông bên phải, trong dáng nằm con sư tử, hai chân gác trên nhau, chánh niệm tỉnh giác, tác ý đến lúc thức dậy.
Atha kho bhagavā catugguṇaṃ saṅghāṭiṃ paññapetvā dakkhiṇena passena sīhaseyyaṃ kappesi, pāde pādaṃ accādhāya, sato sampajāno uṭṭhānasaññaṃ manasi karitvā.

Ở đây, Tôn giả Mahāmoggallāna gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho āyasmā mahāmoggallāno bhikkhū āmantesi:

“Này chư Hiền Tỷ-kheo”.
“āvuso bhikkhave”ti.

“Thưa Hiền giả”. Các Tỷ-kheo vâng đáp Tôn giả Mahāmoggallāna.
“Āvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato mahāmoggallānassa paccassosuṃ.

Tôn giả Mahāmoggallāna nói như sau:
Āyasmā mahāmoggallāno etadavoca:

“Này chư Hiền, tôi sẽ giảng cho chư Hiền về pháp môn nhiễm dục lậu, và pháp môn không nhiễm dục lậu.
“avassutapariyāyañca vo, āvuso, desessāmi, anavassutapariyāyañca.

Hãy lắng nghe và suy nghiệm kỹ. Tôi sẽ giảng”.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, Hiền giả”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Mahāmoggallāna.
“Evamāvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato mahāmoggallānassa paccassosuṃ.

Tôn giả Mahāmoggallāna nói như sau:
Āyasmā mahāmoggallāno etadavoca:

“Và này chư Hiền, thế nào là nhiễm dục lậu?
“Kathaṃ, āvuso, avassuto hoti?

Ở đây, này chư Hiền, Tỷ-kheo khi mắt thấy sắc, thiên chấp sắc khả ái, ghét bỏ các sắc không khả ái, sống với thân niệm không an trú, với tâm nhỏ hẹp.
Idhāvuso, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā piyarūpe rūpe adhimuccati, appiyarūpe rūpe byāpajjati, anupaṭṭhitakāyassatī viharati parittacetaso,

Vị ấy không như thật rõ biết tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Chính ở đây, các ác bất thiện pháp ấy khởi lên không được trừ diệt không có dư tàn ...
tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa te uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā nirujjhanti ...pe...

Khi lưỡi nếm vị ...
jivhāya rasaṃ sāyitvā ...pe...

Khi ý biết các pháp, thiên chấp pháp khả ái, ghét bỏ pháp không khả ái, sống với thân niệm không an trú, với tâm nhỏ hẹp.
manasā dhammaṃ viññāya piyarūpe dhamme adhimuccati, appiyarūpe dhamme byāpajjati, anupaṭṭhitakāyassatī ca viharati parittacetaso,

Vị ấy không như thật rõ biết tâm giải thoát, tuệ giải thoát ấy. Chính ở đây, các ác bất thiện pháp ấy khởi lên không được trừ diệt không có dư tàn.
tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa te uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā nirujjhanti.

Này chư Hiền, đây gọi là Tỷ-kheo bị nhiễm dục lậu đối với các sắc do mắt nhận thức ...
Ayaṃ vuccati, āvuso, bhikkhu avassuto cakkhuviññeyyesu rūpesu ...pe...

đối với các vị do lưỡi nhận thức ...
avassuto jivhāviññeyyesu rasesu ...pe...

đối với các pháp do ý nhận thức.
avassuto manoviññeyyesu dhammesu.

Tỷ-kheo sống như vậy, này chư Hiền, nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua mắt, Māra nắm được cơ hội, Māra nắm được đối tượng ...
Evaṃvihāriñcāvuso, bhikkhuṃ cakkhuto cepi naṃ māro upasaṅkamati labhateva māro otāraṃ, labhati māro ārammaṇaṃ ...pe...

Nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua lưỡi, Māra nắm được cơ hội, Māra nắm được đối tượng ...
jivhāto cepi naṃ māro upasaṅkamati, labhateva māro otāraṃ, labhati māro ārammaṇaṃ ...pe...

Nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua ý, Māra nắm được cơ hội, Māra nắm được đối tượng.
manato cepi naṃ māro upasaṅkamati, labhateva māro otāraṃ, labhati māro ārammaṇaṃ.

Cũng vậy, này chư Hiền, như một cái nhà lợp bằng cây lau hay cỏ, héo khô, không có nhựa, xưa đến ba bốn năm.
Seyyathāpi, āvuso, naḷāgāraṃ vā tiṇāgāraṃ vā sukkhaṃ kolāpaṃ terovassikaṃ.

Nếu từ phương Ðông có người đến, với bó đuốc cháy đỏ, ngọn lửa sẽ nắm được cơ hội, sẽ nắm được đối tượng.
Puratthimāya cepi naṃ disāya puriso ādittāya tiṇukkāya upasaṅkameyya, labhetheva aggi otāraṃ, labhetha aggi ārammaṇaṃ;

Nếu một người từ phương Tây đến ...
pacchimāya cepi naṃ disāya puriso ādittāya tiṇukkāya upasaṅkameyya ...pe...

Nếu một người từ phương Bắc đến ...
uttarāya cepi naṃ disāya ...pe...

Nếu một người từ phương Nam đến ...
dakkhiṇāya cepi naṃ disāya ...pe...

Nếu một người từ phương dưới đến ...
heṭṭhimato cepi naṃ ...pe...

Nếu một người từ phương trên đến ...
uparimato cepi naṃ ...

hay một người bất cứ từ ở đâu đến, với bó đuốc cháy đỏ, ngọn lửa nắm được cơ hội, ngọn lửa nắm được đối tượng.
yato kutoci cepi naṃ puriso ādittāya tiṇukkāya upasaṅkameyya, labhetheva aggi otāraṃ labhetha aggi ārammaṇaṃ.

Cũng vậy, này chư Hiền, nếu Tỷ-kheo sống như vậy. Nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua mắt, Māra nắm được cơ hội, Māra nắm được đối tượng ...
Evameva kho, āvuso, evaṃvihāriṃ bhikkhuṃ cakkhuto cepi naṃ māro upasaṅkamati, labhateva māro otāraṃ, labhati māro ārammaṇaṃ ...pe...

Nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua lưỡi ...
jivhāto cepi naṃ māro upasaṅkamati ...pe...

Nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua ý, Māra nắm được cơ hội, Māra nắm được đối tượng.
manato cepi naṃ māro upasaṅkamati, labhateva māro otāraṃ, labhati māro ārammaṇaṃ.

Này chư Hiền, sống như vậy, các sắc chinh phục vị Tỷ-kheo, không phải vị Tỷ-kheo chinh phục các sắc.
Evaṃvihāriñcāvuso, bhikkhuṃ rūpā adhibhaṃsu, na bhikkhu rūpe adhibhosi;

Các tiếng chinh phục vị Tỷ-kheo, không phải vị Tỷ-kheo chinh phục các tiếng.
saddā bhikkhuṃ adhibhaṃsu, na bhikkhu sadde adhibhosi;

Các hương chinh phục vị Tỷ-kheo, không phải vị Tỷ-kheo chinh phục các hương.
gandhā bhikkhuṃ adhibhaṃsu, na bhikkhu gandhe adhibhosi;

Các vị chinh phục vị Tỷ-kheo, không phải vị Tỷ-kheo chinh phục các vị.
rasā bhikkhuṃ adhibhaṃsu, na bhikkhu rase adhibhosi;

Các xúc chinh phục vị Tỷ-kheo, không phải vị Tỷ-kheo chinh phục các xúc.
phoṭṭhabbā bhikkhuṃ adhibhaṃsu, na bhikkhu phoṭṭhabbe adhibhosi;

Các pháp chinh phục vị Tỷ-kheo, không phải vị Tỷ-kheo chinh phục các pháp.
dhammā bhikkhuṃ adhibhaṃsu, na bhikkhu dhamme adhibhosi.

Này chư Hiền, đây được gọi là Tỷ-kheo bị sắc chinh phục, bị tiếng chinh phục, bị hương chinh phục, bị vị chinh phục, bị xúc chinh phục, bị pháp chinh phục, không phải không bị chinh phục. Chinh phục vị ấy là các ác bất thiện pháp bị nhiễm ô, đưa đến tái sanh, đầy sợ hãi, đưa đến quả khổ dị thục, tương lai là già chết.
Ayaṃ vuccatāvuso, bhikkhu rūpādhibhūto, saddādhibhūto, gandhādhibhūto, rasādhibhūto, phoṭṭhabbādhibhūto, dhammādhibhūto, adhibhūto, anadhibhū, adhibhaṃsu naṃ pāpakā akusalā dhammā saṅkilesikā ponobhavikā sadarā dukkhavipākā āyatiṃ jātijarāmaraṇiyā.

Như vậy, này chư Hiền, là nhiễm dục lậu.
Evaṃ kho, āvuso, avassuto hoti.

Và này chư Hiền, thế nào là không nhiễm dục lậu?
Kathañcāvuso, anavassuto hoti?

Ở đây, này chư Hiền, Tỷ-kheo khi mắt thấy sắc, không thiên chấp sắc khả ái, không ghét bỏ sắc không khả ái, sống an trú thân niệm, với tâm vô lượng.
Idhāvuso, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā piyarūpe rūpe nādhimuccati, appiyarūpe rūpe na byāpajjati, upaṭṭhitakāyassati ca viharati appamāṇacetaso,

Vị ấy như thật rõ biết tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Chính ở nơi đây, các ác bất thiện pháp khởi lên được đoạn diệt không có dư tàn ...
tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa te uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā nirujjhanti ...pe...

Khi lưỡi nếm vị ...
jivhāya rasaṃ sāyitvā ...pe...

Khi ý biết các pháp, vị ấy không thiên chấp các pháp khả ái, không ghét bỏ các pháp không khả ái, sống an trú thân niệm, với tâm vô lượng.
manasā dhammaṃ viññāya piyarūpe dhamme nādhimuccati, appiyarūpe dhamme na byāpajjati, upaṭṭhitakāyassati ca viharati appamāṇacetaso,

Vị ấy như thật biết rõ tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Chính ở nơi đây, các ác bất thiện pháp khởi lên được đoạn diệt không có dư tàn.
tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa te uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā nirujjhanti.

Này chư Hiền, đây gọi là vị Tỷ-kheo không bị nhiễm dục lậu đối với các sắc do mắt nhận thức ...
Ayaṃ vuccatāvuso, bhikkhu anavassuto cakkhuviññeyyesu rūpesu ...pe...

đối với các pháp do ý nhận thức ...
anavassuto manoviññeyyesu dhammesu.

Tỷ-kheo sống như vậy, này chư Hiền, nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua mắt, Māra không nắm được cơ hội, Māra không nắm được đối tượng ...
Evaṃvihāriñcāvuso, bhikkhuṃ cakkhuto cepi naṃ māro upasaṅkamati, neva labhati māro otāraṃ, na labhati māro ārammaṇaṃ ...pe...

Nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua lưỡi, Māra không nắm được cơ hội, Māra không nắm được đối tượng ...
jivhāto cepi naṃ māro upasaṅkamati ...pe...

Nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua ý, Māra không nắm được cơ hội, Māra không nắm được đối tượng.
manato cepi naṃ māro upasaṅkamati, neva labhati māro otāraṃ, na labhati māro ārammaṇaṃ.

Ví như, này chư Hiền, một cái nhà có nóc nhọn hay một giảng đường có nóc nhọn xây bằng đất dày, vừa mới xoa trét,
Seyyathāpi, āvuso, kūṭāgāraṃ vā sālā vā bahalamattikā addāvalepanā.

nếu có người từ phương Ðông lại với ngọn đuốc cháy đỏ, ngọn lửa không nắm được cơ hội, không nắm được đối tượng ...
Puratthimāya cepi naṃ disāya puriso ādittāya tiṇukkāya upasaṅkameyya, neva labhetha aggi otāraṃ, na labhetha aggi ārammaṇaṃ ...pe...

từ phương Tây đến ...
pacchimāya cepi naṃ ...

từ phương Bắc đến ...
uttarāya cepi naṃ ...

từ phương Nam đến ...
dakkhiṇāya cepi naṃ ...

từ phương dưới đến ...
heṭṭhimato cepi naṃ ...

từ phương trên đến ...
uparimato cepi naṃ ...

hay từ bất cứ phương nào đến, với ngọn đuốc cháy đỏ, ngọn lửa không nắm được cơ hội, không nắm được đối tượng.
yato kutoci cepi naṃ puriso ādittāya tiṇukkāya upasaṅkameyya, neva labhetha aggi otāraṃ, na labhetha aggi ārammaṇaṃ.

Tỷ-kheo sống như vậy, này chư Hiền, nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua mắt, Māra không nắm được cơ hội, Māra không nắm được đối tượng ...
Evameva kho, āvuso, evaṃvihāriṃ bhikkhuṃ cakkhuto cepi naṃ māro upasaṅkamati, neva labhati māro otāraṃ, na labhati māro ārammaṇaṃ ...pe...

Nếu Māra có đến vị ấy, ngang qua ý, Māra nắm được cơ hội, Māra nắm được đối tượng.
manato cepi naṃ māro upasaṅkamati, neva labhati māro otāraṃ, na labhati māro ārammaṇaṃ.

Này chư Hiền, sống như vậy, Tỷ-kheo chinh phục các sắc, không phải các sắc chinh phục Tỷ-kheo.
Evaṃvihārī cāvuso, bhikkhu rūpe adhibhosi, na rūpā bhikkhuṃ adhibhaṃsu;

Tỷ-kheo chinh phục các tiếng, không phải các tiếng chinh phục Tỷ-kheo.
sadde bhikkhu adhibhosi, na saddā bhikkhuṃ adhibhaṃsu;

Tỷ-kheo chinh phục các hương, không phải các hương chinh phục Tỷ-kheo.
gandhe bhikkhu adhibhosi, na gandhā bhikkhuṃ adhibhaṃsu;

Tỷ-kheo chinh phục các vị, không phải các vị chinh phục Tỷ-kheo.
rase bhikkhu adhibhosi, na rasā bhikkhuṃ adhibhaṃsu;

Tỷ-kheo chinh phục các xúc, không phải các xúc chinh phục Tỷ-kheo.
phoṭṭhabbe bhikkhu adhibhosi, na phoṭṭhabbā bhikkhuṃ adhibhaṃsu;

Tỷ-kheo chinh phục các pháp, không phải các pháp chinh phục Tỷ-kheo.
dhamme bhikkhu adhibhosi, na dhammā bhikkhuṃ adhibhaṃsu.

Này chư Hiền, đây gọi là Tỷ-kheo chinh phục các sắc, chinh phục các tiếng, chinh phục các hương, chinh phục các vị, chinh phục các xúc, chinh phục các pháp, không phải bị chinh phục. Chính vị ấy chinh phục các ác bất thiện pháp bị nhiễm ô, đưa đến tái sanh, đầy sợ hãi, đưa đến quả khổ dị thục tương lai là già chết.
Ayaṃ vuccatāvuso, bhikkhu rūpādhibhū, saddādhibhū, gandhādhibhū, rasādhibhū, phoṭṭhabbādhibhū, dhammādhibhū, adhibhū, anadhibhūto, adhibhosi te pāpake akusale dhamme saṅkilesike ponobhavike sadare dukkhavipāke āyatiṃ jātijarāmaraṇiye.

Như vậy, này chư Hiền, là không nhiễm dục lậu”.
Evaṃ kho, āvuso, anavassuto hotī”ti.

Rồi Thế Tôn ngồi dậy và gọi Tôn giả Mahāmoggallāna:
Atha kho bhagavā uṭṭhahitvā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ āmantesi:

“Lành thay, lành thay, này Moggallāna!
“sādhu sādhu, moggallāna.

Lành thay, này Moggallāna! Ông đã thuyết cho các Tỷ-kheo về pháp môn nhiễm dục lậu và pháp môn không nhiễm dục lậu”.
Sādhu kho tvaṃ, moggallāna, bhikkhūnaṃ avassutapariyāyañca anavassutapariyāyañca abhāsī”ti.

Tôn giả Mahāmoggallāna thuyết như vậy.
Idamavoca āyasmā mahāmoggallāno.

Bậc Ðạo Sư chấp nhận.
Samanuñño satthā ahosi.

Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Tôn giả Mahāmoggallāna thuyết.
Attamanā te bhikkhū āyasmato mahāmoggallānassa bhāsitaṃ abhinandunti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt