Tương Ưng Bộ 35.64
Saṃyutta Nikāya 35.64
Phẩm Migajāla
7. Migajālavagga
Migajāla
Dutiyamigajālasutta
Rồi Tôn giả Migajāla đi đến Thế Tôn ... Ngồi xuống một bên, Tôn giả Migajāla bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā migajālo yena bhagavā tenupasaṅkami ...pe... ekamantaṃ nisinno kho āyasmā migajālo bhagavantaṃ etadavoca:
“Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn thuyết pháp vắn tắt cho con. Sau khi nghe pháp ấy con sẽ sống một mình, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần”.
“sādhu me, bhante, bhagavā saṅkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyyan”ti.
“Này Migajāla, có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
“Santi kho, migajāla, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
Nếu Tỷ-kheo hoan hỷ, tán dương, sống với tâm tham luyến sắc ấy;
Tañce bhikkhu abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati.
Do vị ấy hoan hỷ, tán dương, sống với tâm tham luyến sắc ấy nên hỷ sanh.
Tassa taṃ abhinandato abhivadato ajjhosāya tiṭṭhato uppajjati nandī.
Này Migajāla, Ta nói rằng do hỷ tập khởi nên khổ tập khởi ...
Nandisamudayā dukkhasamudayo, migajālāti vadāmi ...pe...
Các tiếng, các hương, các vị, các xúc...
santi ca kho, migajāla, jivhāviññeyyā rasā ...pe...
Này Migajāla, có những pháp do ý nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
santi ca kho, migajāla, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
Nếu Tỷ-kheo hoan hỷ, tán dương, sống với tâm tham luyến pháp ấy;
Tañce bhikkhu abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati.
Do vị ấy hoan hỷ, tán dương sống với tâm tham luyến pháp ấy nên hỷ sanh.
Tassa taṃ abhinandato abhivadato ajjhosāya tiṭṭhato uppajjati nandī.
Này Migajāla, Ta nói rằng do hỷ tập khởi nên khổ tập khởi.
Nandisamudayā dukkhasamudayo, migajālāti vadāmi.
Này Migajāla, có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
Santi ca kho, migajāla, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
Nếu Tỷ-kheo không hoan hỷ, không tán dương, sống với tâm không tham luyến sắc ấy;
Tañce bhikkhu nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati.
Do vị ấy không hoan hỷ, không tán dương, sống với tâm không tham luyến, không an trú tham luyến sắc ấy nên hỷ diệt.
Tassa taṃ anabhinandato anabhivadato anajjhosāya tiṭṭhato nandī nirujjhati.
Này Migajāla, Ta nói rằng do hoan hỷ đoạn diệt nên khổ đoạn diệt.
Nandinirodhā dukkhanirodho, migajālāti vadāmi ...pe...
Các tiếng, các hương, các vị, các xúc ...
santi ca kho, migajāla, jivhāviññeyyā rasā iṭṭhā kantā ...pe...
Này Migajāla, có những pháp do ý nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
santi ca kho, migajāla, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
Nếu Tỷ-kheo không hoan hỷ, không tán dương, sống với tâm không tham luyến pháp ấy;
Tañce bhikkhu nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati.
do vị ấy không hoan hỷ, không tán dương, sống với tâm không tham luyến pháp ấy nên hỷ diệt.
Tassa taṃ anabhinandato anabhivadato anajjhosāya tiṭṭhato nandī nirujjhati.
Này Migajāla, Ta nói rằng do hỷ đoạn diệt nên khổ đoạn diệt”.
Nandinirodhā dukkhanirodho, migajālāti vadāmī”ti.
Rồi Tôn giả Migajāla, sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về Ngài rồi ra đi.
Atha kho āyasmā migajālo bhagavato bhāsitaṃ abhinanditvā anumoditvā uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
Rồi Tôn giả Migajāla sống một mình, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, không bao lâu đạt được mục đích mà các thiện nam tử chơn chánh xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình, chính là mục đích cứu cánh Phạm hạnh, ngay trong hiện tại với thắng trí tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú.
Atha kho āyasmā migajālo eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto viharato nacirasseva—yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti, tadanuttaraṃ—brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihāsi.
Vị ấy biết rõ rằng: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc gì nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”.
“Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā”ti abbhaññāsi.
Và Tôn giả Migajāla trở thành một vị A-la-hán nữa.
Aññataro ca panāyasmā migajālo arahataṃ ahosīti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt