Tương Ưng Bộ 35.65
Saṃyutta Nikāya 35.65
Phẩm Migajāla
7. Migajālavagga
Samiddhi (1)
Paṭhamasamiddhimārapañhāsutta
Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
Rồi Tôn giả Samiddhi đi đến Thế Tôn ... và bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā samiddhi yena bhagavā ...pe... bhagavantaṃ etadavoca:
“‘Māra, Māra’, như vậy được nói đến. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là Māra, hay là danh nghĩa Māra (Mārapannatti)?”
“‘māro, māro’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, māro vā assa mārapaññatti vā”ti?
“Này Samiddhi, chỗ nào có mắt, có các sắc, có nhãn thức, có các pháp do mắt nhận thức, tại chỗ ấy có Māra, hay có danh nghĩa Māra.
“Yattha kho, samiddhi, atthi cakkhu, atthi rūpā, atthi cakkhuviññāṇaṃ, atthi cakkhuviññāṇaviññātabbā dhammā, atthi tattha māro vā mārapaññatti vā.
Chỗ nào có tai, có các thanh, có nhĩ thức, có các pháp do tai nhận thức, tại chỗ ấy có Māra, hay có danh nghĩa Māra.
Atthi sotaṃ, atthi saddā, atthi sotaviññāṇaṃ, atthi sotaviññāṇaviññātabbā dhammā, atthi tattha māro vā mārapaññatti vā.
Chỗ nào có mũi, có các hương, có tỷ thức, có các pháp do mũi nhận thức, tại chỗ ấy có Māra, hay có danh nghĩa Māra.
Atthi ghānaṃ, atthi gandhā, atthi ghānaviññāṇaṃ, atthi ghānaviññāṇaviññātabbā dhammā, atthi tattha māro vā mārapaññatti vā.
Chỗ nào có lưỡi, có các vị, có thiệt thức, có các pháp do lưỡi nhận thức, tại chỗ ấy có Māra, hay có danh nghĩa Māra.
Atthi jivhā, atthi rasā, atthi jivhāviññāṇaṃ, atthi jivhāviññāṇaviññātabbā dhammā, atthi tattha māro vā mārapaññatti vā.
Chỗ nào có thân, có các xúc, có xúc thức, có các pháp do xúc nhận thức, tại chỗ ấy có Māra, hay có danh nghĩa Māra.
Atthi kāyo, atthi phoṭṭhabbā, atthi kāyaviññāṇaṃ, atthi kāyaviññāṇaviññātabbā dhammā, atthi tattha māro vā mārapaññatti vā.
Chỗ nào có ý, có các pháp, có ý thức, có các pháp do ý nhận thức, tại chỗ ấy có Māra, hay có danh nghĩa Māra.
Atthi mano, atthi dhammā, atthi manoviññāṇaṃ, atthi manoviññāṇaviññātabbā dhammā, atthi tattha māro vā mārapaññatti vā.
Và này Samiddhi, chỗ nào không có mắt, không có các sắc, không có nhãn thức, không có các pháp do mắt nhận thức, tại chỗ ấy không có Māra, hay không có danh nghĩa Māra.
Yattha ca kho, samiddhi, natthi cakkhu, natthi rūpā, natthi cakkhuviññāṇaṃ, natthi cakkhuviññāṇaviññātabbā dhammā, natthi tattha māro vā mārapaññatti vā.
Chỗ nào không có tai ... Chỗ nào không có mũi ...
Natthi sotaṃ ...pe... natthi ghānaṃ ...pe...
chỗ nào không có lưỡi, không có các vị, không có thiệt thức, không có các pháp do lưỡi nhận thức, tại chỗ ấy không có Māra, hay không có danh nghĩa Māra.
natthi jivhā, natthi rasā, natthi jivhāviññāṇaṃ, natthi jivhāviññāṇaviññātabbā dhammā, natthi tattha māro vā mārapaññatti vā.
Chỗ nào không có thân ...
Natthi kāyo ...pe....
Chỗ nào không có ý, không có các pháp, không có ý thức, không có các pháp do ý nhận thức, tại chỗ ấy không có Māra, hay không có danh nghĩa Māra”.
Natthi mano, natthi dhammā, natthi manoviññāṇaṃ, natthi manoviññāṇaviññātabbā dhammā, natthi tattha māro vā mārapaññatti vā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt