Tương Ưng Bộ 35.87
Saṃyutta Nikāya 35.87
9. Phẩm Channa
9. Channavagga
Channa
Channasutta
Một thời Thế Tôn ở tại Rājagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Sāriputta, Tôn giả Mahācunda và Tôn giả Channa trú ở núi Linh Thứu.
Tena kho pana samayena āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahācundo āyasmā ca channo gijjhakūṭe pabbate viharanti.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Channa bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
Tena kho pana samayena yena āyasmā channo ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.
Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi chiều, từ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến Tôn giả Mahācunda; sau khi đến nói với Tôn giả Mahācunda:
Atha kho āyasmā sāriputto sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā mahācundo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahācundaṃ etadavoca:
“Này Hiền giả Cunda, chúng ta hãy đi đến Tôn giả Channa để hỏi thăm về bệnh hoạn”.
“āyāmāvuso cunda, yenāyasmā channo tenupasaṅkamissāma gilānapucchakā”ti.
“Thưa vâng, Hiền giả”. Tôn giả Mahācunda vâng đáp Tôn giả Sāriputta.
“Evamāvuso”ti kho āyasmā mahācundo āyasmato sāriputtassa paccassosi.
Rồi Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahācunda đi đến Tôn giả Channa, sau khi đến ngồi trên chỗ đã soạn sẵn. Sau khi ngồi, Tôn giả Sāriputta nói với Tôn giả Channa:
Atha kho āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahācundo yenāyasmā channo tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdiṃsu. Nisajja kho āyasmā sāriputto āyasmantaṃ channaṃ etadavoca:
“Này Hiền giả Channa, Hiền giả có kham nhẫn được chăng? Có chịu đựng được chăng? Có phải khổ thọ giảm thiểu, không có tăng trưởng? Có phải có triệu chứng giảm thiểu, không phải tăng trưởng?”
“kacci te, āvuso channa, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti no abhikkamanti, paṭikkamosānaṃ paññāyati no abhikkamo”ti?
“Thưa Hiền giả Sāriputta tôi không có thể kham nhẫn, không có thể chịu đựng. Mãnh liệt là các khổ thọ tôi cảm giác! Chúng tăng trưởng, không có giảm thiểu. Có triệu chứng tăng trưởng, không phải giảm thiểu.
“Na me, āvuso sāriputta, khamanīyaṃ na yāpanīyaṃ, bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti no paṭikkamanti, abhikkamosānaṃ paññāyati no paṭikkamo.
Này Hiền giả, ví như một người lực sĩ chém đầu một người khác với một thanh kiếm sắc. Cũng vậy, này Hiền giả, những ngọn gió kinh khủng thổi lên đau nhói trong đầu tôi. Thưa Hiền giả, tôi không có thể kham nhẫn, không có thể chịu đựng ... không phải giảm thiểu.
Seyyathāpi, āvuso, balavā puriso tiṇhena sikharena muddhani abhimattheyya; evameva kho, āvuso, adhimattā vātā muddhani ūhananti. Na me, āvuso, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ ...pe... no paṭikkamo.
Này Hiền giả, ví như một người lực sĩ lấy một dây nịt bằng da cứng quấn tròn quanh đầu rồi xiết mạnh. Cũng vậy, này Hiền giả, tôi cảm thấy đau đầu một cách kinh khủng. Này Hiền giả, tôi không thể kham nhẫn, không có thể chịu đựng ... không phải giảm thiểu.
Seyyathāpi, āvuso, balavā puriso daḷhena varattakkhaṇḍena sīse sīsaveṭhaṃ dadeyya; evameva kho, āvuso, adhimattā sīse sīsavedanā. Na me, āvuso, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ ...pe... no paṭikkamo.
Này Hiền giả, ví như một người đồ tể thiện xảo hay một đệ tử người đồ tể mổ bụng với một con dao cắt thịt bò sắc bén. Cũng vậy, này Hiền giả, những ngọn gió kinh khủng cắt mổ bụng của tôi. Thưa Hiền giả, tôi không có thể kham nhẫn, không có thể chịu đựng ... không phải giảm thiểu.
Seyyathāpi, āvuso, dakkho goghātako vā goghātakantevāsī vā tiṇhena govikantanena kucchiṃ parikanteyya; evameva kho adhimattā vātā kucchiṃ parikantanti. Na me, āvuso, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ ...pe... no paṭikkamo.
Này Hiền giả, ví như hai người lực sĩ sau khi nắm một người yếu hơn với những cánh tay của mình, nướng người ấy, đốt người ấy trên một hố than hừng. Cũng vậy, này Hiền giả, một sức nóng kinh khủng khởi lên trong thân tôi. Này Hiền giả, tôi không có thể kham nhẫn, không có thể chịu đựng. Mãnh liệt là các khổ thọ tôi cảm giác! Chúng tăng trưởng, không có giảm thiểu. Có triệu chứng tăng trưởng, không phải giảm thiểu.
Seyyathāpi, āvuso, dve balavanto purisā dubbalataraṃ purisaṃ nānābāhāsu gahetvā aṅgārakāsuyā santāpeyyuṃ samparitāpeyyuṃ; evameva kho, āvuso, adhimatto kāyasmiṃ ḍāho. Na me, āvuso, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ, bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti no paṭikkamanti, abhikkamosānaṃ paññāyati no paṭikkamo.
Thưa Hiền giả Sāriputta, tôi sẽ đem lại con dao. Tôi không muốn sống nữa”.
Satthaṃ, āvuso sāriputta, āharissāmi, nāvakaṅkhāmi jīvitan”ti.
“Tôn giả Channa, chớ có đem lại con dao!
“Mā āyasmā channo satthaṃ āharesi.
Tôn giả Channa, hãy chịu đựng! Chúng tôi muốn Tôn giả Channa chịu đựng.
Yāpetāyasmā channo, yāpentaṃ mayaṃ āyasmantaṃ channaṃ icchāma.
Nếu Tôn giả Channa không có các món ăn thích hợp, tôi sẽ tìm món ăn thích hợp.
Sace āyasmato channassa natthi sappāyāni bhojanāni, ahaṃ āyasmato channassa sappāyāni bhojanāni pariyesissāmi.
Nếu Tôn giả Channa không có các dược phẩm thích hợp, thời tôi sẽ tìm các dược phẩm thích hợp.
Sace āyasmato channassa natthi sappāyāni bhesajjāni, ahaṃ āyasmato channassa sappāyāni bhesajjāni pariyesissāmi.
Nếu Tôn giả Channa không có người hầu hạ thích ứng, thời tôi sẽ hầu hạ Tôn giả Channa.
Sace āyasmato channassa natthi patirūpā upaṭṭhākā, ahaṃ āyasmantaṃ channaṃ upaṭṭhahissāmi.
Tôn giả Channa chớ có đem lại con dao.
Mā āyasmā channo satthaṃ āharesi.
Tôn giả Channa hãy chịu đựng. Chúng tôi muốn Tôn giả Channa chịu đựng”.
Yāpetāyasmā channo, yāpentaṃ mayaṃ āyasmantaṃ channaṃ icchāmā”ti.
“Thưa Hiền giả Sāriputta, không phải tôi không có các món ăn thích hợp, tôi có các món ăn thích hợp.
“Na me, āvuso sāriputta, natthi sappāyāni bhojanāni; atthi me sappāyāni bhojanāni.
Không phải tôi không có các dược phẩm thích hợp, tôi có các dược phẩm thích hợp.
Napi me natthi sappāyāni bhesajjāni; atthi me sappāyāni bhesajjāni.
Không phải tôi không có những người hầu hạ thích ứng, tôi có những người hầu hạ thích ứng.
Napi me natthi patirūpā upaṭṭhākā; atthi me patirūpā upaṭṭhākā.
Ðã lâu ngày tôi hầu hạ bậc Ðạo Sư với tâm thích thú, không phải không thích thú.
Api ca me, āvuso, satthā pariciṇṇo dīgharattaṃ manāpeneva, no amanāpena.
Ðây, thưa Hiền giả, là xứng đáng với người đệ tử. Vì rằng đã hầu hạ bậc Ðạo Sư với tâm thích thú, không phải không thích thú.
Etañhi, āvuso, sāvakassa patirūpaṃ yaṃ satthāraṃ paricareyya manāpeneva, no amanāpena.
‘Không có phạm tội, nếu Tỷ-kheo Channa đem lại con dao’. Này Hiền giả Sāriputta, Hiền giả hãy thọ trì như vậy”.
‘Anupavajjaṃ channo bhikkhu satthaṃ āharissatī’ti—evametaṃ, āvuso sāriputta, dhārehī”ti.
“Chúng tôi sẽ hỏi Tôn giả Channa một câu, nếu Tôn giả Channa kham nhẫn được hỏi và trả lời”.
“Puccheyyāma mayaṃ āyasmantaṃ channaṃ kañcideva desaṃ, sace āyasmā channo okāsaṃ karoti pañhassa veyyākaraṇāyā”ti.
“Hãy hỏi đi, Hiền giả Sāriputta, sau khi nghe, chúng ta sẽ biết”.
“Pucchāvuso sāriputta, sutvā vedissāmā”ti.
“Này Hiền giả Channa, mắt, nhãn thức, những pháp do nhãn thức nhận biết, Hiền giả có quán: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?...
“Cakkhuṃ, āvuso channa, cakkhuviññāṇaṃ cakkhuviññāṇaviññātabbe dhamme ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassasi ...pe...
Tai... Mũi ...
Này Hiền giả Channa, lưỡi, thiệt thức, những pháp do thiệt thức nhận biết, Hiền giả có quán: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?...
jivhaṃ, āvuso channa, jivhāviññāṇaṃ jivhāviññāṇaviññātabbe dhamme ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassasi ...pe...
Thân ...
Này Hiền giả Channa, ý, ý thức, các pháp do ý thức nhận biết, Hiền giả có quán: “Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi”?
manaṃ, āvuso channa, manoviññāṇaṃ manoviññāṇaviññātabbe dhamme ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassasī”ti?
“Này Hiền giả Sāriputta, mắt, nhãn thức, các pháp do nhãn thức nhận biết, tôi quán: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi’...
“Cakkhuṃ, āvuso sāriputta, cakkhuviññāṇaṃ cakkhuviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmi ...pe...
Tai ... Mũi ...
Này Hiền giả Sāriputta, lưỡi, thiệt thức, các pháp do thiệt thức nhận biết, tôi quán: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi’...
jivhaṃ, āvuso sāriputta, jivhāviññāṇaṃ jivhāviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmi ...pe...
Này Hiền giả Sāriputta, ý, ý thức, các pháp do ý thức nhận biết, tôi quán: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi’.”
manaṃ, āvuso sāriputta, manoviññāṇaṃ manoviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmī”ti.
“Này Hiền giả Channa, trong mắt, trong nhãn thức, trong các pháp do nhãn thức nhận biết, do thấy gì, do thắng tri gì mà Hiền giả quán: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi’? ...
“Cakkhusmiṃ, āvuso channa, cakkhuviññāṇe cakkhuviññāṇaviññātabbesu dhammesu kiṃ disvā kiṃ abhiññāya cakkhuṃ cakkhuviññāṇaṃ cakkhuviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassasi ...
Tai ... Mũi ...
Này Hiền giả Channa, trong lưỡi, trong thiệt thức, trong các pháp do nhãn thiệt nhận biết, do thấy gì, do thắng tri gì mà Hiền giả quán: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi’? ...
jivhāya, āvuso channa, jivhāviññāṇe jivhāviññāṇaviññātabbesu dhammesu kiṃ disvā kiṃ abhiññāya jivhaṃ jivhāviññāṇaṃ jivhāviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassasi ...
Thân ...
Này Hiền giả Channa, trong ý, trong ý thức, trong các pháp do ý thức nhận biết, do thấy gì, do thắng tri gì mà Hiền giả quán: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi’?”
manasmiṃ, āvuso channa, manoviññāṇe manoviññāṇaviññātabbesu dhammesu kiṃ disvā kiṃ abhiññāya manaṃ manoviññāṇaṃ manoviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassasī”ti?
“Thưa Hiền giả Sāriputta, trong mắt, trong nhãn thức, trong các pháp do nhãn thức nhận biết, sau khi thấy đoạn diệt, sau khi thắng tri đoạn diệt, tôi quán: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi’ ...
“Cakkhusmiṃ, āvuso sāriputta, cakkhuviññāṇe cakkhuviññāṇaviññātabbesu dhammesu nirodhaṃ disvā nirodhaṃ abhiññāya cakkhuṃ cakkhuviññāṇaṃ cakkhuviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmi ...pe...
Trong tai... Trong mũi...
Thưa Hiền giả Sāriputta, trong lưỡi, trong thiệt thức, trong các pháp do thiệt thức nhận biết, sau khi thấy đoạn diệt, sau khi thắng tri đoạn diệt, tôi quán: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi’ ...
jivhāya, āvuso sāriputta, jivhāviññāṇe jivhāviññāṇaviññātabbesu dhammesu nirodhaṃ disvā nirodhaṃ abhiññāya jivhaṃ jivhāviññāṇaṃ jivhāviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmi ...pe...
Trong thân..
Thưa Hiền giả Sāriputta, trong ý, trong ý thức, trong các pháp do ý thức nhận biết, sau khi thấy đoạn diệt, sau khi thắng tri đoạn diệt, tôi quán: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi’.”
manasmiṃ, āvuso sāriputta, manoviññāṇe manoviññāṇaviññātabbesu dhammesu nirodhaṃ disvā nirodhaṃ abhiññāya manaṃ manoviññāṇaṃ manoviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmī”ti.
Ðược nghe nói vậy, Tôn giả Mahācunda nói với Tôn giả Channa:
Evaṃ vutte, āyasmā mahācundo āyasmantaṃ channaṃ etadavoca:
“Hiền giả Channa, Hiền giả cần phải luôn luôn chú ý đến lời dạy này của Thế Tôn:
“tasmātiha, āvuso channa, idampi tassa bhagavato sāsanaṃ niccakappaṃ sādhukaṃ manasi kātabbaṃ:
“Ai còn tham luyến, thời có dao động; ai không tham luyến, thời không dao động.
‘nissitassa calitaṃ, anissitassa calitaṃ natthi. Calite asati passaddhi hoti.
Ai không dao động, thời được khinh an. Ai được khinh an, thời không thiên chấp.
Passaddhiyā sati nati na hoti. Natiyā asati āgatigati na hoti.
Ai không thiên chấp (nati), thời không có đến và đi.
Āgatigatiyā asati cutūpapāto na hoti.
Ai không có đến và đi, thời không có diệt và sanh. Ai không có diệt và sanh, thời không có đời này, đời sau, không có giữa hai đời.
Cutūpapāte asati nevidha na huraṃ na ubhayamantarena.
Ðây là sự đoạn tận đau khổ”.
Esevanto dukkhassā’”ti.
Rồi Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahācunda, sau khi giáo giới Tôn giả Channa với lời giáo giới này, từ chỗ ngồi đứng dậy, và ra đi.
Atha kho āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahācundo āyasmantaṃ channaṃ iminā ovādena ovaditvā uṭṭhāyāsanā pakkamiṃsu.
Tôn giả Channa, sau khi hai vị Tôn giả ấy đi không bao lâu, liền đem lại con dao.
Atha kho āyasmā channo acirapakkantesu tesu āyasmantesu satthaṃ āharesi.
Rồi Tôn giả Sāriputta đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho āyasmā sāriputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Sāriputta bạch Thế Tôn:
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, Tôn giả Channa đã đem lại con dao. Sanh thú của vị ấy là gì? Ðời sau vị ấy sẽ như thế nào?”
“āyasmatā, bhante, channena satthaṃ āharitaṃ. Tassa kā gati ko abhisamparāyo”ti?
“Có phải trước mặt Ông, này Sāriputta, Tỷ-kheo Channa đã tuyên bố là không phạm tội?”
“Nanu te, sāriputta, channena bhikkhunā sammukhāyeva anupavajjatā byākatā”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn. Có một làng của dân tộc Vajji tên là Pubbavijjhamam;
“Atthi, bhante, pubbavijjanaṃ nāma vajjigāmo.
tại đấy, có những gia đình thân hữu, có những gia đình thân thích với Tôn giả Channa, chính những gia đình ấy mới có lỗi”.
Tatthāyasmato channassa mittakulāni suhajjakulāni upavajjakulānī”ti.
Này Sāriputta, những gia đình thân hữu và những gia đình thân thích ấy của Tôn giả Channa là những gia đình có lỗi.
“Honti hete, sāriputta, channassa bhikkhuno mittakulāni suhajjakulāni upavajjakulāni.
Tuy vậy, này Sāriputta, với sự việc như vậy, Ta không nói Channa là có lỗi.
Na kho panāhaṃ, sāriputta, ettāvatā saupavajjoti vadāmi.
Này Sāriputta, ai bỏ thân này và chấp thủ thân khác; người ấy, Ta nói là có lỗi.
Yo kho, sāriputta, tañca kāyaṃ nikkhipati, aññañca kāyaṃ upādiyati, tamahaṃ saupavajjoti vadāmi.
Nhưng Tỷ-kheo Channa thời không vậy.
Taṃ channassa bhikkhuno natthi.
‘Tỷ-kheo Channa không có tội lỗi khi đem lại con dao’. Này Sāriputta, Ông cần phải thọ trì như vậy”.
‘Anupavajjaṃ channena bhikkhunā satthaṃ āharitan’ti— evametaṃ, sāriputta, dhārehī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt