Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.88

Tương Ưng Bộ 35.88
Saṃyutta Nikāya 35.88

9. Phẩm Channa
9. Channavagga

Puñña
Puṇṇasutta

Rồi Tôn giả Puṇṇa đi đến Thế Tôn ... Ngồi xuống một bên, Tôn giả Puṇṇa bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā puṇṇo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā ...pe... ekamantaṃ nisinno kho āyasmā puṇṇo bhagavantaṃ etadavoca:

“Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn vắn tắt thuyết pháp cho con. Sau khi nghe pháp của Thế Tôn, con sẽ sống một mình, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần”.
“sādhu me, bhante, bhagavā saṅkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyyan”ti.

“Này Puṇṇa, có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
“Santi kho, puṇṇa, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.

Nếu Tỷ-kheo hoan hỷ sắc ấy, tán dương, an trú luyến trước;
Tañce bhikkhu abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati.

do vị ấy hoan hỷ sắc ấy, tán dương, an trú luyến trước, hỷ sanh.
Tassa taṃ abhinandato abhivadato ajjhosāya tiṭṭhato uppajjati nandī.

Này Puṇṇa, Ta nói rằng: “Do hỷ tập khởi nên khổ tập khởi”.
‘Nandisamudayā dukkhasamudayo, puṇṇā’ti vadāmi ...pe...

Này Puṇṇa, có những tiếng do tai nhận thức ... Có những hương do mũi nhận thức ...

Có những vị do lưỡi nhận thức ...
santi kho, puṇṇa, jivhāviññeyyā rasā ...pe...

Có những xúc do thân nhận thức ...

Này Puṇṇa, có những pháp do ý nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
santi kho, puṇṇa, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.

Nếu Tỷ-kheo hoan hỷ pháp ấy, tán dương, an trú luyến trước;
Tañce bhikkhu abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati.

do vị ấy hoan hỷ pháp ấy, tán dương, an trú luyến trước nên hỷ sanh.
Tassa taṃ abhinandato abhivadato ajjhosāya tiṭṭhato uppajjati nandī.

Này Puṇṇa, Ta nói rằng: ‘Do hỷ tập khởi nên khổ tập khởi’.
‘Nandisamudayā dukkhasamudayo, puṇṇā’ti vadāmi.

Này Puṇṇa, có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
Santi kho, puṇṇa, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.

Nếu Tỷ-kheo không hoan hỷ sắc ấy, không tán dương, không an trú luyến trước; do vị ấy không hoan hỷ sắc ấy, không tán dương, không an trú luyến trước nên hỷ đoạn diệt.
Tañce bhikkhu nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati, tassa taṃ anabhinandato anabhivadato anajjhosāya tiṭṭhato nirujjhati nandī.

Này Puṇṇa, Ta nói rằng: ‘Do hỷ đoạn diệt nên khổ đoạn diệt’...
‘Nandinirodhā dukkhanirodho, puṇṇā’ti vadāmi ...pe...

Này Puṇṇa, có những pháp do ý nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
santi kho, puṇṇa, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.

Nếu Tỷ-kheo không hoan hỷ pháp ấy, không tán dương, không an trú luyến trước; do vị ấy không hoan hỷ pháp ấy, không tán dương, không an trú luyến trước nên hỷ đoạn diệt.
Tañce bhikkhu nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati, tassa taṃ anabhinandato anabhivadato anajjhosāya tiṭṭhato nirujjhati nandī.

Này Puṇṇa, Ta nói rằng: ‘Do hỷ đoạn diệt nên khổ đoạn diệt’.
‘Nandinirodhā dukkhanirodho, puṇṇā’ti vadāmi.

Này Puṇṇa, sau khi được nghe giáo giới với lời giáo giới vắn tắt này của Ta, Ông sẽ trú tại quốc độ nào?”
Iminā tvaṃ, puṇṇa, mayā saṅkhittena ovādena ovadito katamasmiṃ janapade viharissasī”ti?

“Bạch Thế Tôn, có một quốc độ tên là Sunāparanta, tại đấy con sẽ ở”.
“Atthi, bhante, sunāparanto nāma janapado, tatthāhaṃ viharissāmī”ti.

“Thô bạo, này Puṇṇa, là người xứ Sunāparanta.
“Caṇḍā kho, puṇṇa, sunāparantakā manussā;

Ðộc ác, này Puṇṇa, là người xứ Sunāparanta.
pharusā kho, puṇṇa, sunāparantakā manussā.

Nếu người xứ Sunāparanta, này Puṇṇa, chửi bới, nhiếc mắng Ông, thời này Puṇṇa, ở đây, Ông nghĩ thế nào?”
Sace taṃ, puṇṇa, sunāparantakā manussā akkosissanti paribhāsissanti, tatra te, puṇṇa, kinti bhavissatī”ti?

“Nếu người xứ Sunāparanta, bạch Thế Tôn, chửi bới, nhiếc mắng con, ở đây, con sẽ nghĩ:
“Sace maṃ, bhante, sunāparantakā manussā akkosissanti paribhāsissanti, tatra me evaṃ bhavissati:

‘Thật là hiền thiện, người xứ Sunāparanta này! Thật là khéo hiền thiện, người xứ Sunāparanta này! Vì những người này không lấy tay đánh đập ta’.
‘bhaddakā vatime sunāparantakā manussā, subhaddakā vatime sunāparantakā manussā, yaṃ me nayime pāṇinā pahāraṃ dentī’ti.

Như vậy, ở đây, bạch Thế Tôn, con sẽ nghĩ như vậy.
Evamettha, bhagavā, bhavissati;

Như vậy, ở đây, bạch Thiện Thệ, con sẽ nghĩ như vậy”.
evamettha, sugata, bhavissatī”ti.

“Nếu người xứ Sunāparanta, này Puṇṇa, sẽ đánh đập Ông bằng tay, thời ở đây, này Puṇṇa, Ông sẽ nghĩ thế nào?”
“Sace pana te, puṇṇa, sunāparantakā manussā pāṇinā pahāraṃ dassanti, tatra pana te, puṇṇa, kinti bhavissatī”ti?

“Nếu người xứ Sunāparanta, bạch Thế Tôn, đánh đập con bằng tay, thời ở đây, con sẽ suy nghĩ:
“Sace me, bhante, sunāparantakā manussā pāṇinā pahāraṃ dassanti, tatra me evaṃ bhavissati:

‘Thật là hiền thiện, những người xứ Sunāparanta này! Thật là khéo hiền thiện, những người xứ Sunāparanta này! Vì những người này không đánh đập ta bằng cục đất’.
‘bhaddakā vatime sunāparantakā manussā, subhaddakā vatime sunāparantakā manussā, yaṃ me nayime leḍḍunā pahāraṃ dentī’ti.

Ở đây, bạch Thế Tôn, con sẽ nghĩ như vậy.
Evamettha, bhagavā, bhavissati;

Ở đây, bạch Thiện Thệ, con sẽ nghĩ như vậy”.
evamettha, sugata, bhavissatī”ti.

“Nhưng nếu người xứ Sunāparanta, này Puṇṇa, đánh đập Ông bằng cục đất, thời ở đây, này Puṇṇa, Ông nghĩ thế nào?”
“Sace pana te, puṇṇa, sunāparantakā manussā leḍḍunā pahāraṃ dassanti, tatra pana te, puṇṇa, kinti bhavissatī”ti?

“Nếu những người xứ Sunāparanta, bạch Thế Tôn, đánh đập con bằng cục đất, thời ở đây, con sẽ suy nghĩ:
“Sace me, bhante, sunāparantakā manussā leḍḍunā pahāraṃ dassanti, tatra me evaṃ bhavissati:

‘Thật là hiền thiện, những người xứ Sunāparanta này! Thật là khéo hiền thiện, những người xứ Sunāparanta này! Vì những người này không đánh đập ta bằng gậy’.
‘bhaddakā vatime sunāparantakā manussā, subhaddakā vatime sunāparantakā manussā, yaṃ me nayime daṇḍena pahāraṃ dentī’ti.

Ở đây, bạch Thế Tôn, con sẽ nghĩ như vậy.
Evamettha, bhagavā, bhavissati;

Ở đây, bạch Thiện Thệ, con sẽ nghĩ như vậy”.
evamettha, sugata, bhavissatī”ti.

“Nhưng nếu những người xứ Sunāparanta, này Puṇṇa, sẽ đánh đập Ông với gậy, thời ở đây, này Puṇṇa, Ông nghĩ thế nào?”
“Sace pana puṇṇa, sunāparantakā manussā daṇḍena pahāraṃ dassanti, tatra pana te, puṇṇa, kinti bhavissatī”ti?

“Nếu những người xứ Sunāparanta này, bạch Thế Tôn, sẽ đánh đập con với gậy, thời ở đây, con sẽ suy nghĩ:
“Sace me, bhante, sunāparantakā manussā daṇḍena pahāraṃ dassanti, tatra me evaṃ bhavissati:

‘Thật là hiền thiện, những người xứ Sunāparanta này! Thật là khéo hiền thiện, những người xứ Sunāparanta này! Vì những người này không đánh đập ta bằng kiếm’.
‘bhaddakā vatime sunāparantakā manussā, subhaddakā vatime sunāparantakā manussā, yaṃ me nayime satthena pahāraṃ dentī’ti.

Ở đây, bạch Thế Tôn, con sẽ nghĩ như vậy.
Evamettha, bhagavā, bhavissati;

Ở đây, bạch Thiện Thệ, con sẽ nghĩ như vậy”.
evamettha, sugata, bhavissatī”ti.

“Nhưng nếu những người xứ Sunāparanta, này Puṇṇa, lại đánh đập Ông bằng kiếm, thời ở đây, này Puṇṇa, Ông sẽ nghĩ thế nào?”
“Sace pana te, puṇṇa, sunāparantakā manussā satthena pahāraṃ dassanti, tatra pana te, puṇṇa, kinti bhavissatī”ti?

“Nếu những người xứ Sunāparanta, bạch Thế Tôn, đánh đập con với cây kiếm, thời ở đây, con sẽ suy nghĩ:
“Sace me, bhante, sunāparantakā manussā satthena pahāraṃ dassanti, tatra me evaṃ bhavissati:

‘Thật là hiền thiện, những người xứ Sunāparanta này! Thật là khéo hiền thiện, những người xứ Sunāparanta này! Vì những người này không đoạn mạng ta với cây kiếm sắc bén’.
‘bhaddakā vatime sunāparantakā manussā, subhaddakā vatime sunāparantakā manussā, yaṃ maṃ nayime tiṇhena satthena jīvitā voropentī’ti.

Ở đây, bạch Thế Tôn, con sẽ nghĩ như vậy.
Evamettha, bhagavā, bhavissati;

Ở đây, bạch Thiện Thệ, con sẽ nghĩ như vậy”.
evamettha, sugata, bhavissatī”ti.

“Nhưng nếu những người xứ Sunāparanta, này Puṇṇa, sẽ đoạn mạng Ông với lưỡi kiếm sắc bén, thời ở đây, này Puṇṇa, Ông sẽ nghĩ như thế nào?”
“Sace pana taṃ, puṇṇa, sunāparantakā manussā tiṇhena satthena jīvitā voropessanti, tatra pana te, puṇṇa, kinti bhavissatī”ti?

“Nếu những người xứ Sunāparanta, bạch Thế Tôn, sẽ đoạn mạng con với lưỡi kiếm sắc bén, thời ở đây, con sẽ suy nghĩ:
“Sace maṃ, bhante, sunāparantakā manussā tiṇhena satthena jīvitā voropessanti, tatra me evaṃ bhavissati:

‘Có những đệ tử của Thế Tôn, khi phiền não, tủi hổ và ghê tởm bởi thân và sinh mạng đã sử dụng đến con dao. Nay dầu không tìm đến ta vẫn được sử dụng con dao’.
‘santi kho tassa bhagavato sāvakā kāyena ca jīvitena ca aṭṭīyamānā harāyamānā jigucchamānā satthahārakaṃ pariyesanti, taṃ me idaṃ apariyiṭṭhaññeva satthahārakaṃ laddhan’ti.

Ở đây, bạch Thế Tôn, con sẽ nghĩ như vậy.
Evamettha, bhagavā, bhavissati;

Ở đây, bạch Thiện Thệ, con sẽ nghĩ như vậy”.
evamettha, sugata, bhavissatī”ti.

“Lành thay, lành thay, này Puṇṇa!
“Sādhu sādhu, puṇṇa.

Ðầy đủ với sự an tịnh tự điều này, Ông có thể sống tại quốc độ Sunāparanta.
Sakkhissasi kho tvaṃ, puṇṇa, iminā damūpasamena samannāgato sunāparantasmiṃ janapade vatthuṃ.

Này Puṇṇa, nay Ông hãy làm những gì Ông nghĩ là hợp thời”.
Yassadāni tvaṃ, puṇṇa, kālaṃ maññasī”ti.

Rồi Tôn giả Puṇṇa hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân phía hữu hướng về Ngài, dọn dẹp sàng tọa, cầm y bát, rồi bộ hành đi đến xứ Sunāparanta.
Atha kho āyasmā puṇṇo bhagavato vacanaṃ abhinanditvā anumoditvā uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā senāsanaṃ saṃsāmetvā pattacīvaramādāya yena sunāparanto janapado tena cārikaṃ pakkāmi.

Ngài tuần tự bộ hành và đến xứ Sunāparanta.
Anupubbena cārikaṃ caramāno yena sunāparanto janapado tadavasari.

Tại đây, Tôn giả Puṇṇa trú tại xứ Sunāparanta.
Tatra sudaṃ āyasmā puṇṇo sunāparantasmiṃ janapade viharati.

Và trong mùa mưa ấy, Tôn giả Puṇṇa độ cho khoảng 500 cư sĩ. Cũng trong mùa mưa ấy, Tôn giả chứng được ba minh.
Atha kho āyasmā puṇṇo tenevantaravassena pañcamattāni upāsakasatāni paṭivedesi. Tenevantaravassena pañcamattāni upāsikāsatāni paṭivedesi. Tenevantaravassena tisso vijjā sacchākāsi.

Và cũng trong mùa mưa ấy Tôn giả Puṇṇa viên tịch.
Tenevantaravassena parinibbāyi.

Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn ... Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu ...pe... ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ:

“Bạch Thế Tôn, thiện gia nam tử Puṇṇa, sau khi được Thế Tôn giáo giới một cách vắn tắt, đã mệnh chung.
“yo so, bhante, puṇṇo nāma kulaputto bhagavatā saṅkhittena ovādena ovadito, so kālaṅkato.

Sanh thú của vị ấy là gì? Ðời sau của vị ấy thế nào?”
Tassa kā gati ko abhisamparāyo”ti?

“Bậc Hiền trí, này các Tỷ-kheo, là thiện nam tử Puṇṇa. Sở hành là đúng pháp và thuận pháp. Vị ấy không làm phiền não Ta với những kiện tụng về pháp.
“Paṇḍito, bhikkhave, puṇṇo kulaputto, paccapādi dhammassānudhammaṃ, na ca maṃ dhammādhikaraṇaṃ vihesesi.

Hoàn toàn tịch diệt, này các Tỷ-kheo, là thiện nam tử Puṇṇa”.
Parinibbuto, bhikkhave, puṇṇo kulaputto”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt