Tương Ưng Bộ 38.11
Saṃyutta Nikāya 38.11
1. Phẩm Jambukhādaka
1. Jambukhādakavagga
Bộc Lưu
Oghapañhāsutta
“‘Bộc lưu, bộc lưu’, này Hiền giả Sāriputta, được nói đến như vậy. Này Hiền giả, thế nào là bộc lưu?”
“‘Ogho, ogho’ti, āvuso sāriputta, vuccati. Katamo nu kho, āvuso, ogho”ti?
“Có bốn bộc lưu này, này dục bộc lưu, Hiền giả, hữu bộc lưu, kiến bộc lưu, vô minh bộc lưu. Này Hiền giả, có bốn bộc lưu này”.
“Cattārome, āvuso, oghā. Kāmogho, bhavogho, diṭṭhogho, avijjogho— ime kho, āvuso, cattāro oghā”ti.
“Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến đoạn tận các bộc lưu ấy?”
“Atthi panāvuso, maggo atthi paṭipadā, etesaṃ oghānaṃ pahānāyā”ti?
“Này Hiền giả, có con đường, có đạo lộ đưa đến đoạn tận các bộc lưu ấy”.
“Atthi kho, āvuso, maggo atthi paṭipadā, etesaṃ oghānaṃ pahānāyā”ti.
“Này Hiền giả, con đường ấy là gì, đạo lộ ấy là gì đưa đến đoạn tận các bộc lưu ấy?”
“Katamo panāvuso, maggo katamā paṭipadā, etesaṃ oghānaṃ pahānāyā”ti?
“Này Hiền giả, đây là con đường Thánh đạo Tám ngành đưa đến đoạn tận các bộc lưu, tức là chánh tri kiến ... chánh định.
“Ayameva kho, āvuso, ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, etesaṃ oghānaṃ pahānāya, seyyathidaṃ— sammādiṭṭhi ...pe... sammāsamādhi.
Này Hiền giả, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến đoạn tận các bộc lưu ấy”.
Ayaṃ kho, āvuso, maggo ayaṃ paṭipadā, etesaṃ oghānaṃ pahānāyā”ti.
“Này Hiền giả, hiền thiện là con đường, hiền thiện là đạo lộ đưa đến đoạn tận các bộc lưu.
“Bhaddako, āvuso, maggo bhaddikā paṭipadā, etesaṃ oghānaṃ pahānāya.
Thật là vừa đủ, này Hiền giả Sāriputta, để không phóng dật”.
Alañca panāvuso sāriputta, appamādāyā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt