Tương Ưng Bộ 38.14
Saṃyutta Nikāya 38.14
1. Phẩm Jambukhādaka
1. Jambukhādakavagga
Khổ
Dukkhapañhāsutta
“‘Khổ, khổ’, này Hiền giả Sāriputta, được nói đến như vậy. Này Hiền giả, thế nào là khổ?”
“‘Dukkhaṃ, dukkhan’ti, āvuso sāriputta, vuccati. Katamaṃ nu kho, āvuso, dukkhan”ti?
“Có ba khổ tánh này, này Hiền giả, khổ khổ tánh, hành khổ tánh, hoại khổ tánh. Này Hiền giả, đây là ba khổ tánh này”.
“Tisso imā, āvuso, dukkhatā. Dukkhadukkhatā, saṅkhāradukkhatā, vipariṇāmadukkhatā— imā kho, āvuso, tisso dukkhatā”ti.
“Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến liễu tri các khổ tánh ấy?”
“Atthi panāvuso maggo atthi paṭipadā, etāsaṃ dukkhatānaṃ pariññāyā”ti?
“Này Hiền giả, có con đường có đạo lộ đưa đến đoạn tận các khổ tánh ấy”.
“Atthi kho, āvuso, maggo atthi paṭipadā, etāsaṃ dukkhatānaṃ pariññāyā”ti.
“Này Hiền giả, con đường ấy là gì, đạo lộ ấy là gì đưa đến đoạn tận các khổ tánh ấy?”
“Katamo panāvuso, maggo katamā paṭipadā, etāsaṃ dukkhatānaṃ pariññāyā”ti?
“Này Hiền giả, đây là con đường Thánh đạo Tám ngành đưa đến đoạn tận các khổ tánh, tức là chánh tri kiến ... chánh định.
“Ayameva kho, āvuso, ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, etāsaṃ dukkhatānaṃ pariññāya, seyyathidaṃ— sammādiṭṭhi ...pe... sammāsamādhi.
Này Hiền giả, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến đoạn tận các khổ tánh ấy”.
Ayaṃ kho, āvuso, maggo ayaṃ paṭipadā, etāsaṃ dukkhatānaṃ pariññāyā”ti.
“Này Hiền giả, hiền thiện là con đường, hiền thiện là đạo lộ đưa đến đoạn tận các khổ tánh.
“Bhaddako, āvuso, maggo bhaddikā paṭipadā, etāsaṃ dukkhatānaṃ pariññāya.
Thật là vừa đủ, này Hiền giả Sāriputta, để không phóng dật”.
Alañca panāvuso sāriputta, appamādāyā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt