Tương Ưng Bộ 43.1
Saṃyutta Nikāya 43.1
Phẩm Một
1. Paṭhamavagga
Thân
Kāyagatāsatisutta
Tại Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.
“Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng về pháp vô vi và con đường đưa đến vô vi. Hãy lắng nghe.
“Asaṅkhatañca vo, bhikkhave, desessāmi asaṅkhatagāmiñca maggaṃ. Taṃ suṇātha.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vô vi?
Katamañca, bhikkhave, asaṅkhataṃ?
Này các Tỷ-kheo, sự đoạn tận tham, sự đoạn tận sân, sự đoạn tận si.
Yo, bhikkhave, rāgakkhayo dosakkhayo mohakkhayo—
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vô vi.
idaṃ vuccati, bhikkhave, asaṅkhataṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường đưa đến vô vi?
Katamo ca, bhikkhave, asaṅkhatagāmimaggo?
Niệm thân, này các Tỷ-kheo, đây gọi là con đường đưa đến vô vi.
Kāyagatāsati. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, asaṅkhatagāmimaggo.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Ta thuyết về vô vi, Ta thuyết về con đường đưa đến vô vi.
Iti kho, bhikkhave, desitaṃ vo mayā asaṅkhataṃ, desito asaṅkhatagāmimaggo.
Này các Tỷ-kheo, những gì một bậc Ðạo sư cần phải làm cho những đệ tử, vì hạnh phúc, vì lòng từ mẫn, vì khởi lên lòng từ mẫn đối với họ ; tất cả, Ta đã làm đối với các Ông.
Yaṃ, bhikkhave, satthārā karaṇīyaṃ sāvakānaṃ hitesinā anukampakena anukampaṃ upādāya, kataṃ vo taṃ mayā.
Này các Tỷ-kheo, đây là những gốc cây, đây là những căn nhà trống, hãy tu tập Thiền định. Chớ có phóng dật. Chớ để hối hận về sau. Ðây là lời giáo giới của Ta cho các Ông”.
Etāni, bhikkhave, rukkhamūlāni, etāni suññāgārāni. Jhāyatha, bhikkhave, mā pamādattha; mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha. Ayaṃ vo amhākaṃ anusāsanī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt