Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 45.12

Tương Ưng Bộ 45.12
Saṃyutta Nikāya 45.12

2. Phẩm Trú
2. Vihāravagga

Trú (2)
Dutiyavihārasutta

Ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.

“Này các Tỷ-kheo, Ta muốn sống Thiền định trong ba tháng, không có ai đến yết kiến Ta, trừ độc nhất người mang đồ ăn khất thực”.
“Icchāmahaṃ, bhikkhave, temāsaṃ paṭisallīyituṃ. Namhi kenaci upasaṅkamitabbo, aññatra ekena piṇḍapātanīhārakenā”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Như vậy, không một ai đến yết kiến Thế Tôn, trừ một người người mang đồ ăn khất thực lại.
“Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paṭissutvā nāssudha koci bhagavantaṃ upasaṅkamati, aññatra ekena piṇḍapātanīhārakena.

Rồi Thế Tôn sau ba tháng, từ chỗ Thiền tịnh đứng dậy và gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā tassa temāsassa accayena paṭisallānā vuṭṭhito bhikkhū āmantesi:

“Với sự an trú, Ta đã trú khi Ta mới chứng Chánh đẳng Chánh giác, nhưng Ta chỉ trú một phần thôi.
“yena svāhaṃ, bhikkhave, vihārena paṭhamābhisambuddho viharāmi, tassa padesena vihāsiṃ.

Như vậy, Ta rõ biết:
So evaṃ pajānāmi:

‘những gì được cảm thọ do duyên tà kiến;
‘micchādiṭṭhipaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên tà kiến được tịnh chỉ;
micchādiṭṭhivūpasamapaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên chánh kiến;
sammādiṭṭhipaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên chánh kiến được tịnh chỉ ...
sammādiṭṭhivūpasamapaccayāpi vedayitaṃ ...pe...

những gì được cảm thọ do duyên tà định,
micchāsamādhipaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên tà định được tịnh chỉ,
micchāsamādhivūpasamapaccayāpi vedayitaṃ,

những gì được cảm thọ do duyên chánh định,
sammāsamādhipaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên chánh định được tịnh chỉ,
sammāsamādhivūpasamapaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên ước muốn,
chandapaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên ước muốn được tịnh chỉ,
chandavūpasamapaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên tầm,
vitakkapaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên tầm được tịnh chỉ,
vitakkavūpasamapaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên tưởng,
saññāpaccayāpi vedayitaṃ;

những gì được cảm thọ do duyên tưởng được tịnh chỉ.
saññāvūpasamapaccayāpi vedayitaṃ;

Khi ước muốn không tịnh chỉ,
chando ca avūpasanto hoti,

tầm không tịnh chỉ,
vitakko ca avūpasanto hoti,

tưởng không tịnh chỉ;
saññā ca avūpasantā hoti,

do duyên như vậy, có được những cảm thọ.
tappaccayāpi vedayitaṃ;

Và khi ước muốn được tịnh chỉ,
chando ca vūpasanto hoti,

tầm chưa được tịnh chỉ,
vitakko ca vūpasanto hoti,

tưởng chưa được tịnh chỉ;
saññā ca vūpasantā hoti,

do duyên như vậy, có được những cảm thọ.
tappaccayāpi vedayitaṃ;

Ðối với người chưa chứng đạt, cần phải tinh tấn để chứng đạt. Trong trường hợp đã được chứng đạt; do duyên như vậy, có được những cảm thọ’.”
appattassa pattiyā atthi āyāmaṃ, tasmimpi ṭhāne anuppatte tappaccayāpi vedayitan’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt