Tương Ưng Bộ 45.20
Saṃyutta Nikāya 45.20
2. Phẩm Trú
2. Vihāravagga
Vườn Gà (3)
Tatiyakukkuṭārāmasutta
Nhân duyên tại Pāṭaliputta.
Pāṭaliputtanidānaṃ.
“‘Phạm hạnh, Phạm hạnh’, thưa Hiền giả, như vậy được nói đến. Thưa Hiền giả, thế nào là Phạm hạnh? Thế nào là người hành Phạm hạnh? Thế nào là cứu cánh Phạm hạnh?”
“‘Brahmacariyaṃ, brahmacariyan’ti, āvuso ānanda, vuccati. Katamaṃ nu kho, āvuso, brahmacariyaṃ, katamo brahmacārī, katamaṃ brahmacariya-pariyosānan”ti?
“Lành thay, lành thay, Hiền giả Bhadda!
“Sādhu sādhu, āvuso bhadda.
Hiền thiện thay, này Hiền giả Bhadda, là đường hầm của Hiền giả! Hiền thiện thay là lời biện tài! Tốt đẹp thay, là câu hỏi!
Bhaddako kho te, āvuso bhadda, ummaṅgo, bhaddakaṃ paṭibhānaṃ, kalyāṇī paripucchā.
Này Hiền giả Bhadda, có phải như vầy là câu hỏi của Hiền giả:
Evañhi tvaṃ, āvuso bhadda, pucchasi:
‘Phạm hạnh, Phạm hạnh, này Hiền giả Ānanda, như vậy được nói đến.
‘brahmacariyaṃ, brahmacariyanti, āvuso ānanda, vuccati.
Này Hiền giả, thế nào là Phạm hạnh? Thế nào là người hành Phạm hạnh? Thế nào là cứu cánh Phạm hạnh’?”
Katamaṃ nu kho, āvuso, brahmacariyaṃ, katamo brahmacārī, katamaṃ brahmacariya-pariyosānan’”ti?
“Thưa phải, Hiền giả”.
“Evamāvuso”ti.
“Này Hiền giả, con đường Thánh đạo Tám ngành này là Phạm hạnh, tức là chánh tri kiến ... chánh định.
“Ayameva kho, āvuso, ariyo aṭṭhaṅgiko maggo brahmacariyaṃ, seyyathidaṃ— sammādiṭṭhi ...pe... sammāsamādhi.
Này Hiền giả, ai đầy đủ Thánh đạo Tám ngành này, người ấy được gọi là người hành Phạm hạnh.
Yo kho, āvuso, iminā ariyena aṭṭhaṅgikena maggena samannāgato— ayaṃ vuccati brahmacārī.
Này Hiền giả, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, đây là cứu cánh Phạm hạnh”.
Yo kho, āvuso, rāgakkhayo dosakkhayo mohakkhayo— idaṃ brahmacariya-pariyosānan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt