Tương Ưng Bộ 45.24
Saṃyutta Nikāya 45.24
3. Phẩm Tà Tánh
3. Micchattavagga
Ðạo Lộ (2)
Dutiyapaṭipadāsutta
Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.
“Này các Tỷ-kheo, với người tại gia hay với người xuất gia, Ta không tán thán tà đạo lộ.
“Gihino vāhaṃ, bhikkhave, pabbajitassa vā micchāpaṭipadaṃ na vaṇṇemi.
Người tại gia hay người xuất gia, theo tà hạnh, này các Tỷ-kheo, do vì tà hạnh và nhân tà hạnh, vị ấy không phải là người phát huy chánh lý, pháp, và thiện.
Gihi vā, bhikkhave, pabbajito vā micchāpaṭipanno micchāpaṭipattādhikaraṇahetu nārādhako hoti ñāyaṃ dhammaṃ kusalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà đạo lộ?
Katamā ca, bhikkhave, micchāpaṭipadā?
Tức là tà tri kiến ... tà định.
Seyyathidaṃ—micchādiṭṭhi ...pe... micchāsamādhi.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tà đạo lộ.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, micchāpaṭipadā.
Ðối với người tại gia hay người xuất gia, này các Tỷ-kheo, Ta không tán thán tà đạo lộ.
Gihino vāhaṃ, bhikkhave, pabbajitassa vā micchāpaṭipadaṃ na vaṇṇemi.
Người tại gia hay người xuất gia theo tà hạnh, này các Tỷ-kheo, do vì tà hạnh và nhân tà hạnh, vị ấy không phải là người phát huy chánh lý, pháp và thiện.
Gihi vā, bhikkhave, pabbajito vā micchāpaṭipanno micchāpaṭipattādhikaraṇahetu nārādhako hoti ñāyaṃ dhammaṃ kusalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, với người tại gia hay với người xuất gia, Ta tán thán chánh đạo lộ.
Gihino vāhaṃ, bhikkhave, pabbajitassa vā sammāpaṭipadaṃ vaṇṇemi.
Người tại gia hay người xuất gia theo chánh hạnh, này các Tỷ-kheo, do vì chánh hạnh và nhân chánh hạnh, vị ấy là người phát triển chánh lý, pháp và thiện.
Gihi vā, bhikkhave, pabbajito vā sammāpaṭipanno sammāpaṭipattādhikaraṇahetu ārādhako hoti ñāyaṃ dhammaṃ kusalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh đạo lộ?
Katamā ca, bhikkhave, sammāpaṭipadā?
Tức là chánh tri kiến ... chánh định.
Seyyathidaṃ—sammādiṭṭhi ...pe... sammāsamādhi.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh đạo lộ.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sammāpaṭipadā.
Và này các Tỷ-kheo, với người tại gia hay người xuất gia, Ta tán thán chánh đạo lộ.
Gihino vāhaṃ, bhikkhave, pabbajitassa vā sammāpaṭipadaṃ vaṇṇemi.
Người tại gia, hay người xuất gia, theo chánh hạnh, này các Tỷ-kheo, do vì chánh hạnh và do nhân chánh hạnh, vị ấy trở thành người phát huy chánh lý, pháp và thiện”.
Gihi vā, bhikkhave, pabbajito vā sammāpaṭipanno sammāpaṭipattādhikaraṇahetu ārādhako hoti ñāyaṃ dhammaṃ kusalan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt