Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 45.4

Tương Ưng Bộ 45.4
Saṃyutta Nikāya 45.4

1. Phẩm Vô Minh
1. Avijjāvagga

Bà La Môn
Jāṇussoṇibrāhmaṇasutta

Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.

Tôn giả Ānanda, vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát, đi vào Sāvatthī để khất thực.
Atha kho āyasmā ānando pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pāvisi.

Rồi Tôn giả Ānanda thấy Bà-la-môn Jānussoṇi đi xe ra khỏi Sāvatthī, cỗ xe toàn ngựa trắng kéo.
Addasā kho āyasmā ānando jāṇussoṇiṃ brāhmaṇaṃ sabbasetena vaḷavābhirathena sāvatthiyā niyyāyantaṃ.

Trắng là những con ngựa kéo xe. Trắng là những đồ trang sức. Trắng là cỗ xe. Trắng là những bộ phận tùy thuộc. Trắng là những sợi dây cương. Trắng là cây gậy thúc ngựa. Trắng là cái lọng. Trắng là cái khăn đội. Trắng là những quần áo. Trắng là giày mang. Và được quạt với cái quạt trắng.
Setā sudaṃ assā yuttā honti setālaṅkārā, seto ratho, setaparivāro, setā rasmiyo, setā patodalaṭṭhi, setaṃ chattaṃ, setaṃ uṇhīsaṃ, setāni vatthāni, setā upāhanā, setāya sudaṃ vālabījaniyā bījīyati.

Quần chúng thấy vậy, liền nói: “Thật là cỗ xe thù thắng. Thật là cỗ xe thù thắng về dung sắc!”
Tamenaṃ jano disvā evamāha: “brahmaṃ vata, bho, yānaṃ. Brahmayānarūpaṃ vata, bho”ti.

Rồi Tôn giả Ānanda đi khất thực ở Sāvatthī xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về, đi đến Thế Tôn;
Atha kho āyasmā ānando sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto yena bhagavā tenupasaṅkami;

sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca:

“Ở đây, bạch Thế Tôn, vào buổi sáng, con đắp y, cầm y bát và đi vào Sāvatthī để khất thực.
“Idhāhaṃ, bhante, pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pāvisiṃ.

Bạch Thế Tôn, con thấy Bà-la-môn Jānussoṇi đi xe ra khỏi Sāvatthī, cỗ xe toàn ngựa trắng kéo.
Addasaṃ khvāhaṃ, bhante, jāṇussoṇiṃ brāhmaṇaṃ sabbasetena vaḷavābhirathena sāvatthiyā niyyāyantaṃ.

Trắng là những con ngựa kéo xe. Trắng là những đồ trang sức. Trắng là cỗ xe. Trắng là những bộ phận tùy thuộc. Trắng là những sợi dây cương. Trắng là cây gậy thúc ngựa. Trắng là cái lọng. Trắng là cái khăn đội. Trắng là những quần áo. Trắng là giày mang. Và được quạt với cái quạt trắng.
Setā sudaṃ assā yuttā honti setālaṅkārā, seto ratho, setaparivāro, setā rasmiyo, setā patodalaṭṭhi, setaṃ chattaṃ, setaṃ uṇhīsaṃ, setāni vatthāni, setā upāhanā, setāya sudaṃ vālabījaniyā bījīyati.

Quần chúng thấy vậy, liền nói: “Thật là cỗ xe thù thắng. Thật là cỗ xe thù thắng về dung sắc!”
Tamenaṃ jano disvā evamāha: ‘brahmaṃ vata, bho, yānaṃ. Brahmayānarūpaṃ vata, bho’ti.

Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể nói lên cỗ xe thù thắng trong Pháp và Luật này?”
Sakkā nu kho, bhante, imasmiṃ dhammavinaye brahmayānaṃ paññāpetun”ti?

Thế Tôn nói: “Có thể được, này Ānanda”.
“Sakkā, ānandā”ti bhagavā avoca:

“Thánh đạo Tám ngành này, này Ānanda, là đồng nghĩa với ‘cỗ xe thù thắng’, ‘cỗ xe pháp’ này. ‘Vô thượng là sự chinh phục trong chiến trận’.”
“imasseva kho etaṃ, ānanda, ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassa adhivacanaṃ: ‘brahmayānaṃ’ itipi, ‘dhammayānaṃ’ itipi, ‘anuttaro saṅgāmavijayo’ itipīti.

Chánh tri kiến, này Ānanda, được tu tập, được làm cho viên mãn, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si.
Sammādiṭṭhi, ānanda, bhāvitā bahulīkatā rāgavinayapariyosānā hoti, dosavinayapariyosānā hoti, mohavinayapariyosānā hoti.

Chánh tư duy, này Ānanda, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si.
Sammāsaṅkappo, ānanda, bhāvito bahulīkato rāgavinayapariyosāno hoti, dosavinayapariyosāno hoti, mohavinayapariyosāno hoti.

Chánh ngữ, này Ānanda, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si.
Sammāvācā, ānanda, bhāvitā bahulīkatā rāgavinayapariyosānā hoti, dosa ...pe... mohavinayapariyosānā hoti.

Chánh nghiệp, này Ānanda, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si.
Sammākammanto, ānanda, bhāvito bahulīkato rāgavinayapariyosāno hoti, dosa ...pe... mohavinayapariyosāno hoti.

Chánh mạng, này Ānanda, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si.
Sammāājīvo, ānanda, bhāvito bahulīkato rāgavinayapariyosāno hoti, dosa ...pe... mohavinayapariyosāno hoti.

Chánh tinh tấn, này Ānanda, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si.
Sammāvāyāmo, ānanda, bhāvito bahulīkato rāgavinayapariyosāno hoti, dosa ...pe... mohavinayapariyosāno hoti.

Chánh niệm, này Ānanda, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si.
Sammāsati, ānanda, bhāvitā bahulīkatā rāgavinayapariyosānā hoti, dosa ...pe... mohavinayapariyosānā hoti.

Chánh định, này Ānanda, được tu tập, được làm cho viên mãn, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si.
Sammāsamādhi, ānanda, bhāvito bahulīkato rāgavinayapariyosāno hoti, dosa ...pe... mohavinayapariyosāno hoti.

Này Ānanda, chính với pháp môn này, các Ông cần phải hiểu như thế này: ‘Cỗ xe thù thắng’, ‘cỗ xe pháp’, ‘vô thượng là sự chinh phục trong chiến trận’, là đồng nghĩa với Thánh đạo Tám ngành này”.
Iminā kho etaṃ, ānanda, pariyāyena veditabbaṃ yathā imassevetaṃ ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassa adhivacanaṃ: ‘brahmayānaṃ’ itipi, ‘dhammayānaṃ’ itipi, ‘anuttaro saṅgāmavijayo’ itipī”ti.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Bậc Thiện Thệ nói như vậy xong, bậc Ðạo Sư lại nói thêm:
Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā:

Ai được tín, trí tuệ,
Thường xuyên liên kết lại,
Lấy hổ thẹn làm cán,
Lấy ý làm ách xe.
Niệm là người đánh xe,
“Yassa saddhā ca paññā ca,
Dhammā yuttā sadā dhuraṃ;
Hirī īsā mano yottaṃ,
Sati ārakkhasārathi.

Cỗ xe lấy giới luật
Làm vật dụng cho xe.
Thiền là trục bánh xe,
Tinh tấn là bánh xe,
Xả là định thường hằng,
Vô dục là nệm xe.
Ratho sīlaparikkhāro,
jhānakkho cakkavīriyo;
Upekkhā dhurasamādhi,
anicchā parivāraṇaṃ.

Vô sân và vô hại,
Viễn ly là binh khí,
Nhẫn nhục là áo giáp,
An ổn khỏi khổ ách,
Làm mục đích đạt đến,
Cỗ xe được chuyển vận.
Abyāpādo avihiṃsā,
viveko yassa āvudhaṃ;
Titikkhā cammasannāho,
yogakkhemāya vattati.

Pháp này tự ngã làm,
Trở thành thuộc tự ngã.
Là cỗ xe thù thắng,
Vô thượng, không sánh bằng.
Ngồi trên cỗ xe ấy,
Bậc Trí thoát ly đời,
Chắc chắn, không sai chạy,
Họ đạt được chiến thắng.
Etadattani sambhūtaṃ,
brahmayānaṃ anuttaraṃ;
Niyyanti dhīrā lokamhā,
aññadatthu jayaṃ jayan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt