Tương Ưng Bộ 45.3
Saṃyutta Nikāya 45.3
1. Phẩm Vô Minh
1. Avijjāvagga
Sāriputta
Sāriputtasutta
Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.
Rồi Tôn giả Sāriputta đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Tôn giả Sāriputta bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā sāriputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca:
“Toàn bộ Phạm hạnh này, bạch Thế Tôn, chính là thiện bạn hữu, thiện bạn đảng, thiện thân tình này”.
“sakalamidaṃ, bhante, brahmacariyaṃ, yadidaṃ—kalyāṇamittatā kalyāṇasahāyatā kalyāṇasampavaṅkatā”ti.
“Lành thay, này Sāriputta! Lành thay, này Sāriputta! Chính toàn bộ Phạm hạnh này là thiện bạn hữu, thiện bạn đảng, thiện thân tình này.
“Sādhu sādhu, sāriputta. Sakalamidaṃ, sāriputta, brahmacariyaṃ, yadidaṃ—kalyāṇamittatā kalyāṇasahāyatā kalyāṇasampavaṅkatā.
Này Sāriputta, với Tỷ-kheo thiện bạn hữu, thiện bạn đảng, thiện thân tình, được chờ đợi rằng Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, sẽ được làm cho viên mãn.
Kalyāṇamittassetaṃ, sāriputta, bhikkhuno pāṭikaṅkhaṃ kalyāṇasahāyassa kalyāṇasampavaṅkassa—ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāvessati, ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bahulīkarissati.
Và này Sāriputta, thế nào là Tỷ-kheo thiện bạn hữu, thiện bạn đảng, thiện thân tình, tu tập và làm cho viên mãn Thánh đạo Tám ngành?
Kathañca, sāriputta, bhikkhu kalyāṇamitto kalyāṇasahāyo kalyāṇasampavaṅko ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāveti, ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bahulīkaroti?
Ở đây, này Sāriputta, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Tỷ-kheo tu tập chánh tư duy ... tu tập chánh ngữ ... tu tập chánh nghiệp ... tu tập chánh mạng ... tu tập chánh tinh tấn ... tu tập chánh niệm ... tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
Idha, sāriputta, bhikkhu sammādiṭṭhiṃ bhāveti vivekanissitaṃ virāganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ ...pe... sammāsamādhiṃ bhāveti vivekanissitaṃ virāganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ.
Như vậy, này Sāriputta, là Tỷ-kheo thiện bạn hữu, thiện bạn đảng, thiện thân tình, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.
Evaṃ kho, sāriputta, bhikkhu kalyāṇamitto kalyāṇasahāyo kalyāṇasampavaṅko ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāveti, ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bahulīkaroti.
Này Sāriputta, chính với pháp môn này, các Ông cần phải hiểu thế nào toàn bộ Phạm hạnh này là thiện bạn hữu, thiện bạn đảng, thiện thân tình.
Tadamināpetaṃ, sāriputta, pariyāyena veditabbaṃ yathā sakalamidaṃ brahmacariyaṃ, yadidaṃ—kalyāṇamittatā kalyāṇasahāyatā kalyāṇasampavaṅkatā.
Do Ta lấy thiện làm bạn hữu, này Sāriputta, nên các chúng sanh bị sanh được giải thoát khỏi sanh;
Mamañhi, sāriputta, kalyāṇamittaṃ āgamma jātidhammā sattā jātiyā parimuccanti;
các chúng sanh bị già được giải thoát khỏi già;
jarādhammā sattā jarāya parimuccanti;
các chúng sanh bị chết được giải thoát khỏi chết;
maraṇadhammā sattā maraṇena parimuccanti;
các chúng sanh bị sầu, bi, khổ, ưu, não được giải thoát khỏi sầu, bi, khổ, ưu, não.
sokaparidevadukkhadomanassupāyāsadhammā sattā sokaparidevadukkhadomanassupāyāsehi parimuccanti.
Chính với pháp môn này, này Sāriputta, các Ông cần phải hiểu thế nào toàn bộ Phạm hạnh này là thiện bạn hữu, thiện bạn đảng, thiện thân tình”.
Iminā kho etaṃ, sāriputta, pariyāyena veditabbaṃ yathā sakalamidaṃ brahmacariyaṃ, yadidaṃ—kalyāṇamittatā kalyāṇasahāyatā kalyāṇasampavaṅkatā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt