Tương Ưng Bộ 47.29
Saṃyutta Nikāya 47.29
3. Phẩm Giới Trú
3. Sīlaṭṭhitivagga
Sirivaḍḍha
Sirivaḍḍhasutta
Một thời Tôn giả Ānanda trú ở Vương Xá (Rājagaha), tại Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ānando rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
Lúc bấy giờ, cư sĩ Sirivaḍḍha bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
Tena kho pana samayena sirivaḍḍho gahapati ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.
Rồi gia chủ Sirivaḍḍha bảo một người:
Atha kho sirivaḍḍho gahapati aññataraṃ purisaṃ āmantesi:
“Hãy đến, này Bạn. Hãy đi đến Tôn giả Ānanda; sau khi đến nhân danh ta, cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Ānanda và thưa:
“ehi tvaṃ, ambho purisa, yenāyasmā ānando tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena āyasmato ānandassa pāde sirasā vanda:
‘Thưa Tôn giả, gia chủ Sirivaḍḍha bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
‘sirivaḍḍho, bhante, gahapati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.
Gia chủ cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Ānanda.’
So āyasmato ānandassa pāde sirasā vandatī’ti.
và thưa như vầy:
Evañca vadehi:
‘Lành thay, thưa Tôn giả, nếu Tôn giả Ānanda đi đến trú xứ của gia chủ Sirivaḍḍha vì lòng từ mẫn’.”
‘sādhu kira, bhante, āyasmā ānando yena sirivaḍḍhassa gahapatissa nivesanaṃ tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’”ti.
“Thưa vâng, Gia chủ,” người ấy vâng đáp gia chủ Sirivaḍḍha, đi đến Tôn giả Ānanda. Sau khi đến, vị ấy đảnh lễ Tôn giả Ānanda và ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, vị ấy thưa với Tôn giả Ānanda:
“Evaṃ, bhante”ti kho so puriso sirivaḍḍhassa gahapatissa paṭissutvā yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so puriso āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca:
“Thưa Tôn giả Ānanda, gia chủ Sirivaḍḍha bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh. Gia chủ cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Ānanda.
“sirivaḍḍho, bhante, gahapati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno, so āyasmato ānandassa pāde sirasā vandati.
Và thưa:
Evañca vadeti:
‘Lành thay, thưa Tôn giả, nếu Tôn giả Ānanda đi đến trú xứ của gia chủ Sirivaḍḍha vì lòng từ mẫn’.”
‘sādhu kira, bhante, āyasmā ānando yena sirivaḍḍhassa gahapatissa nivesanaṃ tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’”ti.
Tôn giả Ānanda im lặng nhận lời.
Adhivāsesi kho āyasmā ānando tuṇhībhāvena.
Rồi Tôn giả Ānanda đắp y, cầm y bát đi đến trú xứ của gia chủ Sirivaḍḍha; sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn. Ngồi một bên, Tôn giả Ānanda nói với gia chủ Sirivaḍḍha:
Atha kho āyasmā ānando pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena sirivaḍḍhassa gahapatissa nivesanaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho āyasmā ānando sirivaḍḍhaṃ gahapatiṃ etadavoca:
“Này Gia chủ, Gia chủ có thể kham nhẫn được chăng? Gia chủ có thể chịu đựng được chăng? Có phải các khổ thọ giảm thiểu, không có tăng trưởng? Có phải có dấu hiệu giảm thiểu, không có tăng trưởng?”
“kacci te, gahapati, khamanīyaṃ kacci yāpanīyaṃ, kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti, no abhikkamanti; paṭikkamosānaṃ paññāyati, no abhikkamo”ti?
“Thưa Tôn giả, con không có thể kham nhẫn, con không có thể chịu đựng. Các khổ thọ kịch liệt tăng trưởng nơi con, không có giảm thiểu; có dấu hiệu tăng trưởng, không có giảm thiểu”.
“Na me, bhante, khamanīyaṃ na yāpanīyaṃ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṃ paññāyati, no paṭikkamo”ti.
“Vậy, này Gia chủ, hãy tự học tập như sau:
“Tasmātiha te, gahapati, evaṃ sikkhitabbaṃ:
‘Tôi sẽ trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham sân ở đời.
‘kāye kāyānupassī viharissāmi ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ;
Tôi sẽ trú, quán thọ trên các cảm thọ ...
vedanāsu ...pe...
Tôi sẽ trú, quán tâm trên tâm ...
citte ...pe...
Tôi sẽ trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham sân ở đời’.
dhammesu dhammānupassī viharissāmi ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassan’ti.
Như vậy, này Gia chủ, Ông cần phải học tập”.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabban”ti.
“Thưa Tôn giả, bốn niệm xứ này được Thế Tôn thuyết giảng, những pháp ấy có ở trong con, và con hiện thực hành những pháp ấy.
“Yeme, bhante, bhagavatā cattāro satipaṭṭhānā desitā saṃvijjanti, te dhammā mayi, ahañca tesu dhammesu sandissāmi.
Thưa Tôn giả, con trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham sân ở đời.
Ahañhi, bhante, kāye kāyānupassī viharāmi ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ;
Con trú, quán thọ trên các cảm thọ ...
vedanāsu ...pe...
Con trú, quán tâm trên tâm ...
citte ...pe...
Con trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham sân ở đời.
dhammesu dhammānupassī viharāmi ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.
Thưa Tôn giả, năm hạ phần kiết sử được Thế Tôn thuyết giảng này, con không thấy có một pháp nào mà không được đoạn tận ở nơi con”.
Yāni cimāni, bhante, bhagavatā pañcorambhāgiyāni saṃyojanāni desitāni, nāhaṃ, bhante, tesaṃ kiñci attani appahīnaṃ samanupassāmī”ti.
“Lợi đắc thay cho Ông, này Gia chủ! Thật khéo lợi đắc thay cho Ông, này Gia chủ!
“Lābhā te, gahapati, suladdhaṃ te, gahapati.
Này Gia chủ, Gia chủ đã tuyên bố về quả Bất lai”.
Anāgāmiphalaṃ tayā, gahapati, byākatan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt